ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2007/QĐ-UBND | Bạc liêu, ngày 16 tháng 10 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu định kỳ tháng 8 năm 2007 (Theo Thông báo số 469/TB-VP ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UBND TỈNH |
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Quy định này quy định cụ thể về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư, theo Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư (Dưới đây gọi tắt là Nghị định số 108/2006/NĐ-CP) áp dụng trên một số lĩnh vực, địa bàn cụ thể của tỉnh Bạc Liêu.
Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
1. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam (Gọi chung là cơ sở kinh doanh) bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã; hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 3. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Danh mục ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 4. Địa bàn ưu đãi đầu tư:
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Huyện Vĩnh Lợi;
- Huyện Hòa Bình;
- Huyện Giá Rai;
- Huyện Đông Hải;
- Huyện Phước Long;
- Huyện Hồng Dân.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
- Thị xã Bạc Liêu.
CÁC ƯU ĐÃI VÀ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 5. Điều kiện ưu đãi đầu tư:
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư đáp ứng được một trong các điều kiện tại Điều 3 và Điều 4 Quy định này được hưởng các ưu đãi về mức thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 6. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu:
1. Thuế suất và thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi:
a) Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu
đi vào hoạt động kinh doanh đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
b) Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
- Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
c) Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
- Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này;
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 3 và có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần được khuyến khích cao hơn, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
d) Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 28%.
2. Thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
a) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 (hai) năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 (hai) năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi khu dân cư theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 (hai) năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 3 (ba) năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
c) Được miễn thuế thu nhập 02 (hai) năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 (sáu) năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 4 và cơ sở kinh doanh từ nơi khác di chuyển đến địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
d) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 03 (ba) năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 (bảy) năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục ưu đãi đầu tư và địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
e) Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 (bốn) năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 (chín) năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này;
f) Mức thuế suất ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, hạch toán kinh tế độc lập, đã thực hiện đúng chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký nộp thuế theo kê khai.
Đối với các cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại theo Quy định tại Điều 36, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và một số ưu đãi liên quan đến hoạt động đầu tư áp dụng theo Quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Điều 7. Giao đất, cho thuê đất:
1. Khi có đủ điều kiện được giao đất, cho thuê đất theo quy định; nhà đầu tư được cấp Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003; thời gian hoàn thành thủ tục là 20 (hai mươi) ngày;
2. Ngoài việc được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư còn được hưởng các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi (50) năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn quy định tại Điều 4 Quy định này mà cần có thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi (70) năm;
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
2. Đơn giá giao đất có thu tiền sử dụng đất: Thực hiện theo đơn giá đã quy định tại Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố công khai hàng năm theo quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Việc thu tiền sử dụng đất và thực hiện chính sách giảm miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Chương III, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; hướng dẫn thực hiện tại phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính.
3. Đơn giá cho thuê đất: Tỉnh sẽ chọn mức giá thấp nhất trong khung giá do Nhà nước quy định đối với từng loại đất, hạng đất để tính đơn giá cho thuê đất. Cụ thể như sau:
a) Đơn giá cho thuê đất:
TT | DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUÊ ĐẤT TẠI CÁC KHU VỰC TRONG TỈNH | ĐƠN GIÁ CHUẨN | ĐƠN GIÁ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ 1 | ĐƠN GIÁ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ 2 |
1 | Các phường thuộc thị xã Bạc Liêu | 1,00% | 0,70% | 0,50% |
2 | Các xã thuộc thị xã Bạc Liêu; các thị trấn và các đầu mối giao thông tiếp giáp với trục đường Quốc lộ 1A | 0,70% | 0,49% | 0,35% |
3 | Thị trấn Phước Long và thị trấn Gành Hào | 0,50% | 0,35% | 0,25% |
4 | Thị trấn Ngan Dừa và các vùng khác còn lại | 0,25% | 0,25% | 0,25% |
Trong đó:
- Đơn giá khuyến khích đầu tư 1: Áp dụng cho các dự án đầu tư vào các địa bàn trong tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc các dự án đầu tư vào lĩnh vực khuyến khích đầu tư;
- Đơn giá khuyến khích đầu tư 2: Áp dụng cho các dự án đầu tư vào các địa bàn trong tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
- Đơn giá chuẩn: Áp dụng cho thuê đất đối với các dự án đầu tư khác còn lại.
b) Đơn giá cho thuê đất trên được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với Bảng giá đất các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003;
c) Trường hợp thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
d) Các nội dung khác không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính;
e) Đơn giá cho thuê đất của mỗi dự án được ổn định là 05 năm và việc điều chỉnh đơn giá cho thuê đất áp dụng theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Nhà đầu tư khi có nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp được tỉnh xem xét, thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp;
b) Thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
c) Thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp của tỉnh Bạc Liêu.
2. Việc thu hồi đất thực hiện theo Điều 34, 35, 39, 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 10. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Khi dự án đầu tư có đủ điều kiện xem xét miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì áp dụng theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ để thực hiện.
Điều 11. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Khi dự án đầu tư có đủ điều kiện xem xét giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì áp dụng theo Quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ để thực hiện.
Điều 12. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Căn cứ vào quy hoạch, nhu cầu phát triển trong từng thời kỳ và khả
năng nguồn vốn ngân sách, tỉnh sẽ đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp có các công trình hạ tầng kỹ thuật về điện, cấp nước, thoát nước, giao thông, xử lý chất thải để nhà đầu tư sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh với các điều kiện thuận lợi, giảm chi phí đầu vào;
Trước mắt, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định chọn một số khu, cụm công nghiệp như Trà Kha, Vĩnh Lợi, Láng Trâm, Ninh Quới đầu tư 100% vốn ngân sách thực hiện việc bồi thường, di dời giải tỏa và bố trí tái định cư cho các hộ di dời để thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp vì các khu công nghiệp này sẽ có ảnh hướng lớn đến mục tiêu phát triển của tỉnh.
2. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp được tỉnh hỗ trợ như sau:
Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất (Đối với nhà đầu tư trong nước) hoặc cho thuê đất (Đối với nhà đầu tư trong nước, nước ngoài) theo giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng vào thời điểm giao đất, cho thuê đất để đầu tư hạ tầng và sau đó cho thuê lại đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư khác thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp. Nhà đầu tư phải bảo đảm tiến độ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp theo Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
3. Đối với dự án xây dựng khu, cụm công nghiệp do nhà đầu tư tự bỏ vốn ra để thực hiện bồi thường, di dời, giải tỏa, hỗ trợ tái định cư và đầu tư công trình hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp. Việc bồi thường di dời, giải tỏa, hỗ trợ tái định cư hộ dân trên diện tích đất xây dựng dự án do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi thực hiện dự án tổ chức thực hiện. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của nhà đầu tư; ý kiến đề xuất của các ngành liên quan do Sở Tài chính chủ trì phối hợp thực hiện. Phần vốn ngân sách hỗ trợ cho đầu tư dự án được quyết toán theo như quy định công trình xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Điều 13. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Đối với dự án đầu tư ngoài khu, cụm công nghiệp nhưng phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, tùy theo từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu (Điện, cấp thoát nước, giao thông…) đến hàng rào doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp của dự án.
Điều 14. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch:
Đối với các dự án đầu tư xây dựng khu, điểm du lịch tùy theo điều kiện cụ thể từng dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định hỗ trợ đầu tư cho phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Ngoài các hỗ trợ trong Quy định này, nhà đầu tư còn được xem xét hỗ trợ về thông tin kinh tế; đào tạo nghề cho người lao động; hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; ứng dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ sau đầu tư và các hỗ trợ khác theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Bảo vệ Môi trường của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đầu tư trên địa bàn tỉnh. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai theo dõi thực hiện Quy định này;định kỳ 6 tháng một lần sơ kết và báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực
hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư tại địa phương mình theo đúng thẩm quyền phân cấp do pháp luật quy định./.
LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc liêu )
A. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI, NĂNG LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN; CƠ KHÍ CHẾ TẠO:
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
8. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN; LÀM MUỐI; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG VẬT NUÔI MỚI:
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai thác.
11. Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
12. Sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao.
13. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ CAO:
14. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
16. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
17. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG:
18. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG:
19. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC VÀ THỂ THAO:
20. Đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
21. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
22. Đầu tư thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
23. Đầu tư xây dựng: Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
VII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ KHÁC:
24. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
25. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
26. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
B. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI, NĂNG LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN; CƠ KHÍ CHẾ TẠO:
1. Sản xuất: Vật liệu cách âm, cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây dựng; sợi thủy tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất trong thực phẩm.
7. Phát triển công nghiệp hóa dầu.
8. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
9. Sản xuất: Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
10. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y.
11. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
12. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
13. Sản xuất sản phẩm điện tử.
14. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi tiết trong các lĩnh vực: Khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị luyện kim.
15. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
16. Đầu tư sản xuất động cơ diezen; đầu tư sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thủy; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy áp lực.
17. Sản xuất: Thiết bị, xe, máy xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
18. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
19. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN; LÀM MUỐI; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG VẬT NUÔI MỚI:
20. Trồng cây dược liệu.
21. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
22. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
23. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
25. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng và vật nuôi.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ CAO:
26. Sản xuất thiết bị ứng phó, xử lý tràn dầu.
27. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
28. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: Phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG:
29. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG:
30. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
31. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông thôn.
32. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
33. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
34. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Điều 4 ban hành kèm theo Quy định này.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC - THỂ THAO VÀ VĂN HÓA DÂN TỘC:
35. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
36. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân.
37. Xây dựng: Trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
38. Thành lập: Nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
39. Đầu tư xây dựng: Khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
VII. PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TRUYỀN THỐNG:
40. Xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm và các sản phẩm văn hóa.
VIII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ KHÁC:
41. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn quy định tại Điều 4 ban hành kèm theo Quy định này.
42. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: Vận tải bằng phương tiện tàu biển, máy bay; vận tải bằng đường sắt; vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao; vận tải bằng công-ten-nơ.
43. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
44. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển lãm.
45. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
46. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
47. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
48. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ sâu bệnh.
49. Sản xuất hóa chất cơ bản, hóa chất tinh khiết, hóa chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
50. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ gia cho ngành hóa chất.
51. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
52. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
53. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập./.
- 1 Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1 Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 2 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3 Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 6 Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8 Luật Đầu tư 2005
- 9 Luật Doanh nghiệp 2005
- 10 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 11 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 12 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 13 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 14 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Đất đai 2003
- 17 Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 18 Luật Hợp tác xã 2003
- 19 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003