- 1 Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Thông tư 103/2007/TT- BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 184/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước kèm theo Quyết định 59/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2008/QĐ-UBND | Vĩnh long, ngày 24 tháng 6 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÔNG TY NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
Căn cứ Thông tư số 103/2007/TT.BTC ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính: hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ ý kiến thống nhất giữa Thường trực Hội đồng nhân dân và UBND tình tại công văn số: 17/HĐND-TH ngày 12/5/2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
Theo tờ trình số: 13/TTr.STC ngày 11/1/2008 của Giám đốc sở Tài chính, về việc phê duyệt tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Long ".
Điều 2. Giao Giám đốc sở Tài chính kết hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Các ông, bà, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Tài chính, Thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, các Đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP - CÔNG TY NHÀ NƯỚC.
( Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 15 /2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Để thực hành tiết kiệm trong việc sử dụng và quản lý phương tiện đi lại phục vụ công tác, Chủ tịch UBND tỉnh quy định thực hiện Quyết định số:59/2007/QĐ.TTg ngày 7/5/.2007 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
Điều 1.Chế độ được sử dụng xe ô tô ở địa phương:
- Bí thư Tỉnh ủy ;
- Phó Bí thư Tỉnh ủy;
- Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác bao gồm:
a. Phó Chủ tịch HĐND và Phó Chủ tịch UBND, Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy.
b. Cấp Trưởng, Phó các sở ngành và tương đương cấp tỉnh, Bí thư, Phó Bí thư huyện thị ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND huyện thị, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện thị, Giám đốc các Trung tâm, Hiệu trưởng các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, đơn vị thuộc sở ban ngành tỉnh, huyện thị có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được thực hiện theo điểm 2, Điều 8, quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2007/QĐ.TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác theo khoản 2 Điều 8, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2007/QĐ.TTg của Thủ tướng Chính phủ được bố trí xe ô tô đi công tác từ cơ quan làm việc đến cơ quan khác công tác không khống chế cự ly.
Xe chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù đột xuất, cấp bách phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế ở địa phương; hàng năm các đơn vị được giao nhiệm vụ cần phải bố trí xe chuyên dùng đề xuất chủng loại, số lượng – sau đó sở quản lý ngành phối hợp với sở Tài chính rà soát lại nhu cầu và căn cứ vào khả năng ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chủng loại, số lượng và giá mua, mức mua mới từ 200 triệu đến 550 triệu đồng, sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trang bị xe cho các đơn vị mới thành lập và thay thế xe:
a. Trang bị xe cho các đơn vị mới thành lập.
Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thành lập sau ngày quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành có các chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được trang bị 1 ô tô từ nguồn xe điều chuyển nếu không có nguồn xe điều chuyển và không thực hiện được việc thuê dịch vụ xe ô tô thì được mua 1 xe ô tô với giá tối đa 550 triệu đồng/xe.
b. Thay thế xe phục vụ các chức danh.
Đối với các chức danh Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, khi phải thay thế theo quy định nhưng không có xe điều chuyển thì được mua mới với giá 700 triệu đồng/xe.
Việc mua mới xe chuyên dùng, xe ô tô tại khoảng 4 và khoản 5 của quy định này được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước giao; do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh.
6. Trang bị xe ô tô phục vụ công tác các Công ty nhà nước:
Tùy theo nhu cầu phục vụ công tác và khả năng tài chính, Công ty nhà nước được trang bị xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung theo quy định sau:
Giám đốc, Phó giám đốc các Công ty Nhà nước (Công ty TNHH 1 thành viên, Công ty Cổ phần mà Nhà nước chiếm giữ trên 50% số vốn) được sử dụng xe ô tô với giá mua tối đa 550 triệu đồng /xe. Khi đi công tác cách trụ sở Công ty từ 10 km trở lên. Không bố trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc.
7. Trang bị xe ô tô phục vụ công tác tại các Ban quản lý dự án:
Các Ban quản lý dự án ở tỉnh; các chức danh lãnh đạo (không kể kiêm nhiệm) có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 được sử dụng xe ô tô hiện có, thuê dịch vụ xe ô tô hoặc được khoán kinh phí khi tự túc phương tiện phục vụ công tác theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 2. Chế độ quản lý sử dụng.
1. Chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô.
Các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô được Nhà nước bảo đảm việc trang bị, chi phí sử dụng xe ô tô theo yêu cầu công tác. Cơ quan, đơn vị có các chức danh được sử dụng xe ô tô chịu trách nhiệm quản lý phương tiện phục vụ công tác.
2. Bố trí phương tiện đi lại phục vụ cho các chức danh quy định tại khoản 2 Điều 1 quy định này.
Căn cứ số xe ô tô hiện có và khả năng cung cấp dịch vụ thực tế ở địa phương, điều kiện tự túc phương tiện đi lại của từng chức danh, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp bố trí xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn theo các hình thức sau:
+ Sử dụng số xe hiện có của cơ quan trên cơ sở định mức tiêu hao nhiên liệu/km và được đưa vào qui chế khoán chi nội bộ của đơn vị.
+ Thuê dịch vụ xe ô tô theo quy định của UBND tỉnh.
+ Khoán kinh phí để tự túc phương tiện theo km thực tế với đơn giá phổ biến trên thị trường.
Việc bố trí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác theo điểm b, Khoản 2, Điều 1 quy định này, đối với cấp Phó phải có lệnh điều xe của Thủ trưởng đơn vị.Trường hợp giải quyết sự việc trong tình trạng khẩn cấp theo điểm a và điểm b, khoản 3, Điều 1 quy định này thì ngay sau chuyến đi công tác phải bổ sung lệnh điều xe để đảm bảo tính hợp lý hợp pháp của qui chế sử dụng xe ô tô đi công tác.
3. Bố trí quản lý phương tiện đi lại phục vụ các chức danh có tiêu chuẩn tại Công ty nhà nước.
Căn cứ vào nhu cầu phục vụ công tác cho các chức danh có tiêu chuẩn tại khoản 6, Điều 1 của quy định này, Công ty nhà nước xây dựng và quyết định việc thực hiện phương thức quản lý, sử dụng xe và thanh toán kinh phí đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Chế độ quản lý, sử dụng xe chuyên dùng.
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được trang bị xe chuyên dùng thực hiện việc quản lý xe tại cơ quan đơn vị, theo tiêu chuẩn định mức tổ chức hạch toán riêng và công khai chi phí sử dụng xe tại các cơ quan đơn vị theo quy định hiện hành.
Điều 3. Xử lý vi phạm.
Thực hiện theo Điều 22, quy định kèm theo Quyết định số: 59/2007/QĐ.TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Tổ chức thực hiện.
Sở Tài chính phối hợp với sở Giao thông Vận tải xây dựng đơn giá khoán theo tiêu chuẩn định mức tại quy định này và theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2007/TT.BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 33/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Quyết định 33/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2008/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước thuộc tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 1 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án và công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về định mức sử dụng nhiên liệu và dầu mỡ phụ do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5 Quyết định 184/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước kèm theo Quyết định 59/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 103/2007/TT- BTC hướng dẫn Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2007 thực hiện Quyết định 59/2007/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 8 Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án và công ty nhà nước thuộc địa phương quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về định mức sử dụng nhiên liệu và dầu mỡ phụ do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 4 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2007 thực hiện Quyết định 59/2007/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Quy định về cơ chế quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác do tỉnh Lai Châu ban hành