ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 13 tháng 5 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 16/TTr-STC ngày 06/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi thực hiện việc mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu theo đúng quy định trong văn bản này và các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nội dung mua sắm tài sản, gồm:
a) Trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;
c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
d) May sắm trang phục ngành;
đ) Các sản phẩm công nghệ thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);
e) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng;
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm khác để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị và phương tiện làm việc, các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm và thuê các dịch vụ khác;
i) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);
k) Các loại tài sản khác.
Tất cả các nội dung mua sắm nêu trên, sau đây gọi tắt là tài sản.
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị;
b) Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);
c) Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do nhà nước quản lý (trừ trường hợp phải mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);
d) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
e) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).
Điều 3. Quy định này không áp dụng trong các trường hợp sau
- Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng, phòng thí nghiệm;
- Mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
- Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện, đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng và an ninh.
Điều 4. Thẩm quyền trong đấu thầu mua sắm tài sản
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại từ 300 triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh (là các cơ quan, đơn vị chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Tỉnh ủy) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán chi ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 300 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện (là các cơ quan, đơn vị chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Huyện,Thị ủy) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tiêu chuẩn, định mức quy định và dự toán ngân sách được giao quyết định mua sắm tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng chủng loại dưới 100 triệu đồng (trừ phương tiện giao thông vận tải).
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều này phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp mình theo quy định.
3. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại khoản 2 Điều này, ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt hoặc ủy quyền cho cấp dưới phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền theo quy định.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện (là các cơ quan, đơn vị chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Huyện,Thị ủy) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các hồ sơ được cấp trên ủy quyền và các hồ sơ đấu thầu thuộc thẩm quyền theo quy định.
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản
a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu công việc.
b) Quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền (quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này).
c) Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
d) Dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; nguồn quỹ phát triển hoạt động, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nguồn vốn tín dụng của nhà nước mà đơn vị được phép vay theo quy định (nếu có); các nguồn kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
đ) Thông báo thẩm định giá của cơ quan quản lý giá đối với những loại tài sản yêu cầu phải thẩm định giá theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
Việc phân chia mua sắm tài sản thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
Khi lập và xác định giá gói thầu trong hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần tham khảo giá hàng hóa cần mua của ít nhất 5 đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu.
c) Nguồn kinh phí;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
3. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu
a) Trách nhiệm trình duyệt
Thủ trưởng (hoặc trưởng bộ phận, phòng, ban) được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình giao nhiệm vụ mua sắm tài sản có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này xem xét phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định được quy định tại khoản 1, Điều 8 Quy định này.
b) Hồ sơ trình duyệt
- Văn bản trình duyệt gồm:
+ Phần công việc đã thực hiện liên quan đến chuẩn bị đấu thầu mua sắm tài sản, các căn cứ pháp lý để thực hiện;
+ Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 6 của Quy định này;
+ Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 6 của Quy định này.
- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm tài sản phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu quy định tại khoản 1, Điều này.
4. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu làm căn cứ cho cấp dưới tổ chức thực hiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
Điều 6. Các hình thức mua sắm tài sản
Khi thực hiện mua sắm tài sản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa chọn một trong các hình thức mua sắm quy định dưới đây:
1. Đấu thầu rộng rãi
Việc lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Quy định này đều phải thực hiện đấu thầu rộng rãi trừ những trường hợp được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp.
2. Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
3. Chỉ định thầu
a) Các trường hợp mua sắm tài sản được áp dụng hình thức chỉ định thầu
- Mua sắm hàng hóa để khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn cần phải khắc phục ngay;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Mua sắm các hàng hóa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu;
- Hàng hóa chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất (như điện, nước...);
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); trường hợp thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quyết định tổ chức đấu thầu.
b) Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu.
c) Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn cần phải khắc phục ngay thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này cho phép được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 41 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (gọi tắt là Nghị định 85/2009/NĐ-CP), song phải bảo đảm tuân thủ các quy định liên quan về việc phê duyệt giá gói thầu.
4. Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
Khi mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp tại thời điểm mua sắm mà giá cả hàng hóa có biến động, không phù hợp với việc mua sắm trực tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
5. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm tài sản
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng);
- Nội dung mua sắm hàng hóa là những tài sản thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.
6. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp không thể lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều này thì Thủ trưởng cơ quan lập phương án lựa chọn nhà thầu bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài sản.
8. Căn cứ kế hoạch mua sắm đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, đơn vị thực hiện mua sắm đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Đối với gói thầu tư vấn có giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) với điều kiện nội dung mua sắm là các hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản để thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động thường xuyên; mua sắm phục vụ yêu cầu cấp thiết, đột xuất):
- Trường hợp gói thầu có giá gói thầu từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng): cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn thầu phải bảo đảm chọn được nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hóa, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn;
- Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo hướng dẫn đối với gói thầu có giá gói thầu từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng quy định trên đây.
b) Trường hợp cần lựa chọn nhà thầu để cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...) mà do yêu cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả đại biểu hoặc do yêu cầu cấp bách cần phải tổ chức ngay, đột xuất; tại thời điểm tổ chức, khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp là hạn chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hoá đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
c) Trường hợp thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện mua sắm đối với các gói thầu quy định tại điểm a, điểm b, khoản 8, Điều này theo quy trình hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, Điều 7 Quy định này."
1. Việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
2. Việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
3. Việc thực hiện đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
4. Việc thực hiện các hình thức lựa chọn nhà thầu khác thực hiện theo quy định tại chương VII Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
Điều 8. Thẩm định trong đấu thầu
Thẩm định trong đấu thầu gồm: thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định
- Về thẩm định kế hoạch đấu thầu:
+ Đối với gói thầu mua sắm tài sản có tính chuyên ngành thì giao sở chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định như y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, giao thông vận tải, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường, văn hóa thể thao và du lịch… ;
+ Đối với gói thầu mua sắm tài sản khác do Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định;
- Về thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu :
Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và có trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
b) Đối với những gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo thẩm quyền được phân cấp.
c) Đối với những gói thầu mua sắm tài sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; các phòng, ban cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo thẩm quyền được phân cấp.
2. Yêu cầu thẩm định
a) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 5 Quy định này; lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 Luật Đấu thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này.
b) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1, Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP, trình người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 3, Điều 4 Quy định này.
c) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2, Điều 72 Nghị định 85/2009/NĐ-CP, trình người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 3, Điều 4 Quy định này.
d) Đối với những tài sản đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu thầu được thuê tư vấn để thẩm định về giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý và các nội dung khác (nếu có), bảo đảm công tác thẩm định đạt hiệu quả.
3. Thời gian thẩm định trong đấu thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Chi tiết:
- Thẩm định Kế hoạch đấu thầu: tối đa 06 ngày làm việc;
- Thẩm định Hồ sơ mời thầu: tối đa 07 ngày làm việc;
- Thẩm định Kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa 07 ngày làm việc.
Điều 9. Trình, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 39 Luật Đấu thầu.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
2. Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Đấu thầu và khoản 2, Điều 20 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
3. Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đấu thầu và khoản 3, Điều 20 Nghị định 85/2009/NĐ-CP.
Điều 10. Chi phí trong đấu thầu
1. Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia;
đ) Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu thầu.
Trường hợp phải thuê tư vấn trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ; tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...), nếu chi phí tư vấn dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo phương thức chỉ định thầu; nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
2. Mức chi
a) Chi thuê thẩm định, chi đăng tin mời thầu: theo hợp đồng thực tế phát sinh.
b) Chi họp tổ chuyên gia, chi họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, họp Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác: thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ chi tài chính hiện hành.
Đối với các nội dung chi nhưng không có mức chi cụ thể thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản được phép chi theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu.
3. Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được thu các khoản sau:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu: bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mua sắm tài sản quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu. Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng). Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều 27 Luật Đấu thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 55 Luật Đấu thầu.
4. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu. Trường hợp nguồn kinh phí quy định tại khoản 3, Điều này không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan, đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình để bù đắp. Trường hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khi thực hiện việc mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước đều phải tổ chức thực hiện theo đúng các quy định trong văn bản này. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện việc mua sắm tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc mua sắm tài sản nhà nước một cách tiết kiệm, hiệu quả. Nghiêm cấm việc chia nhỏ gói thầu mua sắm để tránh không thực hiện đấu thầu.
1. Đối với việc cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 10/2007/TT-LT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập.
2. Đối với việc mua sắm để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước:
- Đối với các nội dung mua sắm đã được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 1 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án tự quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.
- Đối với các nội dung mua sắm không được giao khoán cho tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án quy định tại điểm 2 mục II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo Quy định này.
3. Đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 105/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 21/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Các nội dung khác không quy định trong Văn bản này thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này của các cấp, các ngành. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh và bổ sung./.
- 1 Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 15/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 5 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 1 Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 2 Quyết định 48/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Thông tư 105/2008/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 39/2008/QĐ-TTg về quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 131/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập do Bộ Y tế-Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 8 Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Đấu thầu 2005
- 1 Quyết định 15/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013