UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2011/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 08 tháng 9 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Ban hành "Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước";
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các quy định ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007;
Xét đề nghị của sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 291/TTr-KHCN ngày 30 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 và thay thế “Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án khoa học công nghệ tỉnh Sơn La và Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Sơn La. Các nội dung khác vẫn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 77/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc nhà nước, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 08/9/2011 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này là: Đề tài độc lập cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề tàì).
Điều 2. Tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện đề tài theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
Tuyển chọn được áp dụng cho các Đề tài có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
2. Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện các Đề tài theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
Xét chọn được áp dụng cho Đề tài thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số đề tài đặc biệt cấp bách, có nội dung phức tạp.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn
1. Việc tuyển chọn được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia chủ trì thực hiện các Đề tài.
2. Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các Đề tài.
3. Việc tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học.
4. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn; trường hợp cần thiết, sở Khoa học và Công nghệ tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng.
5. Việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 10 của Quy định này.
6. Mỗi Đề tài đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định này sẽ chỉ có nhiều nhất một (01) hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
7. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện Đề tài giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả Đề tài.
Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của Đề tài có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện Đề tài.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn, xét chọn làm chủ nhiệm đề tài phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Là cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn phù hợp và đang công tác trong cùng lĩnh vực khoa học của Đề tài trong 3 năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng Thuyết minh Đề tài.
c) Bảo đảm đủ 40% thời gian hành chính nhà nước để chủ trì thực hiện Đề tài.
3. Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì Đề tài trong các trường hợp sau:
a) Tính đến thời điểm nộp hồ sơ mà đang chủ trì từ một (01) Đề tài cấp tỉnh trở lên (kể cả trường hợp đã có biên bản nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá ở mức “không đạt “, bao gồm Đề tài độc lập, nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư, hợp tác khoa học và công nghệ.
b) Kết quả thực hiện Đề tài được đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh ở mức “Không đạt” và không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả; hoặc Đề tài bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ trong quá trình thực hiện do sai phạm thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong hai (02) năm, tính từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, hoặc từ thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ.
c) Vi phạm quy định hiện hành về đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh trong việc nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở chậm so với thời hạn kết thúc Hợp đồng nghiên cứu từ (03) tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, thì không được tham gia tuyển chọn, xét chọn trong thời gian tương ứng như sau:
- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 03 tháng đến dưới 6 tháng;
- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp Hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 6 tháng trở lên.
Điều 5. Điều kiện xem xét trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 8 Điều 13.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ hai (02) Đề tài cấp tỉnh trở lên, nếu các Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì một (01) Đề tài.
Điều 6. Thông báo tuyển chọn, xét chọn
Hằng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các Đề tài cấp tỉnh được sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1. Thông báo tóm tắt về việc tuyển chọn Đề tài được thực hiện trên Đài Truyền hình Sơn La, Báo Sơn La. Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên bản tin khoa học công nghệ và trang tin Điện tử của sở Khoa học và Công nghệ (http//khcn.son-la.com); Cổng thông tin Điện tử tỉnh Sơn La (sonla.gov.vn).
2. Thông báo về việc xét chọn đề tài được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 7. Bộ Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn, gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài (Phụ lục I-ĐONTC).
2. Thuyết minh Đề tài (Phụ lục II-TMĐT).
3. Tóm tắt hoạt động của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (Phụ lục III-LLTC).
4. Lý lịch khoa học của cá nhân chủ trì, các cá nhân đăng ký thực hiện chính Đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 10 của thuyết minh Đề tài (Phụ lục IV-LLCN).
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý tham gia của các tổ chức phối hợp nghiên cứu thực hiện Đề tài theo danh sách kê khai tại Mục 9 của thuyết minh Đề tài (Phụ lục V- PHNC).
6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Mỗi văn bản trên phải có đầy đủ dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
Điều 8. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hồ sơ) bao gồm: một (01) bộ Hồ sơ gốc: trình bày và in trên khổ giấy A4, phông chữ sử dụng là phong chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909-2001, cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của Hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói trong túi Hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
1. Tên Đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn
2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện Đề tài (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp);
3. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm Đề tài và danh sách những người tham gia chính thực hiện Đề tài và cơ quan/tổ chức quản lý trực tiếp (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia theo Mục 10 của thuyết minh Đề tài).
4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Điều 9. Địa điểm và thời hạn nộp Hồ sơ
1. Nơi nhận Hồ sơ: Theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hình thức nộp Hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định trong thông báo tuyển chọn, xét chọn của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu "đến" của cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay Hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời điểm kết thúc nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 10. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn
1. Nguyên tắc đánh giá:
a) Việc đánh giá các Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được thực hiện thông qua Hội đồng khoa học bằng phương pháp chấm điểm (với tổng số điểm là 100 điểm) theo các tiêu chí trong hai phần: Phần nội dung thuyết minh Đề tài (80 điểm) và phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài (20 điểm).
b) Đánh giá phần nội dung thuyết minh Đề tài (theo Phụ lục II-TMĐT) bao gồm các tiêu chí thuộc năm nhóm tiêu chí a, b, c, d và đ Khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài (theo các Phụ lục III-LLTC, Phụ lục IV-LLCN, Phụ lục V-PHNC) bao gồm các tiêu chí thuộc nhóm tiêu chí e quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Nhóm tiêu chí và tiêu chí đánh giá:
a) Nhóm tiêu chí về mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tối đa 5 điểm, có 01 tiêu chí:
- Phát triển và cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài, tối đa 5 điểm.
b) Nhóm tiêu chí về tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của Đề tài, tối đa 15 điểm, có 2 tiêu chí:
- Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan, tối đa 7 điểm.
- Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của Đề tài, tối đa 8 điểm.
c) Nhóm tiêu chí về xác định nội dung, phương án tổ chức thực hiện Đề tài, tối đa 30 điểm, có 4 tiêu chí:
- Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra, tối đa 15 điểm.
- Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch thực hiện của Đề tài, tối đa 5 điểm.
- Tính hợp lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện Đề tài, tối đa 5 điểm.
- Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của Đề tài, cho sản phẩm của Đề tài, tối đa 5 điểm.
d) Nhóm tiêu chí về tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu, tối đa 10 điểm, có 2 tiêu chí:
- Cách tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu, tối đa 5 điểm.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của Đề tài, tối đa 5 điểm.
đ) Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi ích của Đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu, tối đa 20 điểm, có 3 tiêu chí:
- Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của Đề tài, tối đa 5 điểm.
- Lợi ích của Đề tài, tối đa 10 điểm, cụ thể:
+ Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới).
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện Đề tài (dự kiến có các công trình công bố ở trong nước và ngoài nước và dự kiến có đóng góp cho đào tạo trên đại học).
- Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của Đề tài, tối đa 5 điểm.
e) Nhóm tiêu chí về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện Đề tài (tối đa 20 điểm), có 4 tiêu chí:
- Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm Đề tài (Phụ lục IV-LLCN), tối đa 9 điểm, cụ thể:
+ Có công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành), tối đa 4 điểm.
+ Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội, tối đa 3 điểm.
+ Chủ trì các Đề tài cấp nhà nước, cấp bộ (trong 5 năm gần đây) đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên, tối đa 2 điểm.
- Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính Đề tài (Phụ lục IV-LLCN), tối đa 6 điểm.
- Năng lực của cơ quan chủ trì Đề tài (Phụ lục III-LLTC), tối đa 3 điểm.
- Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện Đề tài (Phụ lục V-PHNC), tối đa 2 điểm.
Điều 11. Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng) các Đề tài trên cơ sở đề xuất của Phòng Quản lý Khoa học.
Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một Đề tài.
2. Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các thành viên.
a) Thành phần của Hội đồng gồm:
- Hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng là các cán bộ có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
- Một phần ba (1/3) thành viên Hội đồng là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của Đề tài.
b) Các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn Đề tài trong danh mục.
c) Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
- Có hồ sơ đăng ký chủ trì hoặc tham gia thực hiện Đề tài đang xét.
- Là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài hoặc tổ chức phối hợp chính thực hiện Đề tài đang xét. Trường hợp cần thiết, cá nhân thuộc tổ chức phối hợp thực hiện Đề tài được tham gia là thành viên nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
3. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm cá nhân và không đại diện cho bất cứ tổ chức nào khi xem xét, đánh giá hồ sơ tuyển chọn, xét chọn.
b) Tuân thủ đúng các quy định của Quy định này, bảo đảm đánh giá trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.
c) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.
d) Giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn.
4. Tổ chức phiên họp của Hội đồng:
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn các Đề tài .
Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên của Hội đồng, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Thư ký Hội đồng ghi biên bản làm việc của Hội đồng.
3. Các thành viên của Hội đồng chấm điểm độc lập theo các tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định.
4. Đối với một hồ sơ, nếu có thành viên Hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên Hội đồng có mặt thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá Hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng.
Điều 13. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Thư ký hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu đại biểu tham dự.
2. Đại diện sở Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu đối với Đề tài và nội dung chủ yếu của các quy định liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn Đề tài.
3. Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp: Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm của các hồ sơ theo Quy định này.
4. Thư ký Hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, tham khảo.
5. Hội đồng thảo luận, đánh giá hồ sơ.
a) Hội đồng phân tích, đánh giá nhận xét chung về mặt mạnh, mặt yếu của từng hồ sơ; so sánh giữa các hồ sơ theo từng tiêu chí được quy định tại Điều 10 của Quy định này.
b) Sau khi trao đổi các thành viên Hội đồng chấm điểm cho từng hồ sơ theo phiếu đánh giá (Phụ lục VIII-PĐG)
Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
6. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu
Ban kiểm phiếu gồm ba (03) thành viên Hội đồng (trong đó có một trưởng ban). Thư ký hội đồng là 01 thành viên của Ban kiểm phiếu và có trách nhiệm giúp Ban kiểm phiếu làm việc.
7. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn:
- Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Phụ lục IX-BBKP.
- Hội đồng xếp hạng các hồ sơ có tổng điểm trung bình đánh giá từ cao xuống thấp theo Phụ lục X-THĐGXL.
Đối với các hồ sơ có tổng điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau và điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các Hồ sơ này cũng bằng nhau thì Hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.
8. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng, kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì Đề tài.
- Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
+ Được xếp hạng với điểm cao nhất theo kết quả tại Khoản 7 Điều này;
+ Có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm.
- Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh Đề tài và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện Đề tài hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển.
- Hội đồng thông qua biên bản làm việc (Phụ lục XI-BBHĐ) gửi sở Khoa học và Công nghệ.
9. Lưu giữ hồ sơ gốc
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký Hội đồng có trách nhiệm nộp Hồ sơ gốc (kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu tại sở Khoa học và Công nghệ.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN
Điều 14. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với sở Tài chính thẩm định chi tiết kinh phí đối với các Đề tàì sau khi đã hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn và kinh phí đã được thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
4. Trong trường hợp cần thiết, sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, nhân lực và năng lực của tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn, xét chọn đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên bản tin Khoa học công nghệ và trang tin Điện tử của Sở: khcn.sonla.com.
Điều 15. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh Công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thành viên Hội đồng khoa học tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu trung thực, khách quan, chính xác, công bằng, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật thông tin liên quan đến quá trình tuyển chọn, xét chọn thì không được mời tham gia các Hội đồng khoa học và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh vận dụng quy định này để xây dựng, trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về tuyển chọn, xét chọn Đề tài khoa học xã hội và nhân văn thuộc phạm vi quản lý.
Việc sửa đổi bổ sung quy định này do UBND tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của sở Khoa học và Công nghệ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định Tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Thông tư 08/2011/TT-BKHCN sửa đổi Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước theo Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN và Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 11/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 5 Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2006 Ban hành Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 6 Quyết định 96/2006/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12, Chương VI Quy định tạm thời quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được kèm theo Quyết định 90/2005/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 9 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 913/QĐ-UBND năm 2006 Ban hành Chương trình Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010 do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 96/2006/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12, Chương VI Quy định tạm thời quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được kèm theo Quyết định 90/2005/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành