ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2011/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 10 tháng 10 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2007/QĐ-UBND NGÀY 16/10/2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 697/TTr-STP-VPUBND ngày 22 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 16/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
1. Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên; đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (sau đây gọi tắt là thủ tục hành chính) thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương chi tiết, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức quy định tại khoản 2, Điều 15 của Quy định này tùy theo tính chất và nội dung dự thảo; đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính thì phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; tổng hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo.
đ) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định (Sở Tư pháp), cơ quan, đơn vị có liên quan, ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính).
2. Bổ sung Điều 15a sau Điều 15 như sau:
“Điều 15a. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Việc lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , cụ thể:
1. Trước khi gửi thẩm định, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (cơ quan tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính) đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ;
b) Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP .
3. Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính và gửi văn bản tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính cho cơ quan chủ trì soạn thảo. Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức đánh giá độc lập tác động của từng quy định về thủ tục hành chính để đối chiếu với kết quả đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc gửi văn bản, biểu mẫu lấy ý kiến về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong các dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 16 như sau:
2. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 và khoản 3 Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP được gửi đến Sở Tư pháp, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
c) Bản tổng hợp ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật;
d) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan:
- Bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến tham gia góp ý vào dự thảo văn bản.
- Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
- Báo cáo tổng kết, khảo sát đánh giá tình hình thực tế, văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản pháp luật có liên quan, tài liệu tham khảo (nếu có).
đ) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thì ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, còn phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với những nội dung, phạm vi sau:
a) Sự cần thiết ban hành;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với hệ thống pháp luật;
d) Nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính.
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản và các vấn đề khác có liên quan đến dự thảo.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:
2. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính; giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, ý kiến của cơ quan, đơn vị có liên quan, ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính);
đ) Danh mục các văn bản dự kiến được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
e) Các tài liệu khác có liên quan (Báo cáo tổng kết, khảo sát đánh giá tình hình thực tế, văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản pháp luật có liên quan, tài liệu tham khảo (nếu có).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành chuyên môn cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 11/2014/QĐ-UBND sửa trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quyết định 501/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/7/1989 đến ngày 31/12/2014 hết hiệu lực thi hành toàn bộ và hết hiệu lực thi hành một phần
- 4 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 5 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn
- 2 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 6 Quyết định 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Hóc Môn
- 2 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước