ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 16 tháng 7 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng Nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT- BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa - Khu Thể thao thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà văn hóa - khu thể thao thôn, làng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Trưởng các thôn, làng trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ VĂN HÓA - KHU THỂ THAO THÔN, LÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 16 /7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, công tác kiểm tra, xử lý, thi đua khen thưởng và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân đối với nhà văn hóa - khu thể thao thôn, làng (sau đây gọi chung là nhà văn hóa thôn) được xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định. Quy định kinh phí hoạt động; công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, địa phương trong lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng nhà văn hóa thôn.
2. Đối tượng áp dụng
a. Trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận, chi hội trưởng hội cựu chiến binh, bí thư chi đoàn thanh niên, chi hội trưởng hội phụ nữ, chi hội trưởng hội nông dân, chi hội trưởng hội người cao tuổi, chi hội trưởng hội khuyến học cấp thôn;
b. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
1. Nhà văn hóa thôn là nơi tổ chức hội họp, sinh hoạt của tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể tại địa phương; là nơi tổ chức biểu diễn, tập luyện, giao lưu văn hóa, văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí của nhân dân.
2. Các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); bí thư chi bộ các thôn; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, quản lý và khai thác sử dụng các nhà văn hóa thôn được đầu tư xây dựng trên địa bàn.
3. Việc tổ chức các hoạt động của nhà văn hóa thôn phải đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước hiện hành.
1. Vị trí
Nhà văn hóa thôn thuộc hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, chịu trách nhiệm quản lý toàn diện và giao cho ban chủ nhiệm nhà văn hóa thôn trực tiếp quản lý; chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) và chịu sự quản lý, theo dõi, đôn đốc thực hiện của Phòng Văn hóa và Thông tin.
2. Chức năng
a. Nơi tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, kỹ thuật, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn thôn.
b. Nơi tổ chức hội họp, sinh hoạt của tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể tại địa phương; học tập cộng đồng, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí và các hoạt động khác ở thôn, nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần xây dựng đô thị văn minh, xây dựng nông thôn mới.
1. Ban chủ nhiệm nhà văn hóa thôn có từ 3 đến 5 thành viên, gồm các thành phần là: Trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận, chi hội trưởng hội cựu chiến binh, bí thư chi đoàn thanh niên, chi hội trưởng hội phụ nữ hoặc chi hội trưởng hội nông dân. Các thành viên ban chủ nhiệm do Trưởng thôn tổ chức bầu chọn và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.
2. Tên gọi: Nhà văn hóa + tên thôn, làng.
Điều 5. Các hoạt động tổ chức tại nhà văn hóa thôn
1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và đời sống của nhân dân ở thôn.
2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng, các cuộc giao lưu, liên hoan, đám cưới, sinh nhật, mừng thọ, gặp mặt, nói chuyện chuyên đề; tổ chức các hoạt động của các loại hình câu lạc bộ, nhóm sở thích và các hoạt động vui chơi, giải trí khác cho nhân dân.
3. Tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin truyền thông, phổ biến kiến thức nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm lo sức khỏe cho cộng đồng, tổ chức sự kiện phục vụ nhân dân trên địa bàn khu dân cư. Khai thác các dịch vụ tại nhà văn hóa gồm: Dịch vụ cho thuê địa điểm tổ chức sinh nhật, đám cưới, sự kiện, hoạt động truyền thông; dịch vụ trông giữ xe qua đêm; các hoạt động thể dục dưỡng sinh, thể dục thẩm mỹ… để tạo nguồn kinh phí cho hoạt động của nhà văn hóa và thực hiện việc thu, chi các dịch vụ theo quy định hiện hành. Việc quyết định khai thác hoặc không khai thác các danh mục dịch vụ trên phải được bàn bạc công khai, dân chủ, thống nhất trong nhân dân; chỉ được quyết định tổ chức thực hiện nếu có 2/3 trở lên tổng số đại biểu hộ gia đình trong thôn biểu quyết nhất trí.
4. Nội dung các hoạt động tại nhà văn hóa phải lành mạnh, đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân; góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giảm nghèo bền vững, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
5. Tổ chức các hoạt động khác, không trái với pháp luật và thuần phong mỹ tục, do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Điều 6. Nhiệm vụ của Ban chủ nhiệm nhà văn hóa thôn
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động hàng năm, ngắn hạn, dài hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đối với hoạt động đột xuất không có trong chương trình hằng năm thì phải báo cáo xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp xã trước 3 ngày.
2. Tổ chức các hoạt động nêu tại Điều 5 Quy chế này.
3. Tham gia các hoạt động thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh; xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Quản lý, khai thác các dịch vụ và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn kinh phí của nhà văn hóa đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật và các quy định của địa phương.
5. Vận động nhân dân trong thôn tham gia sinh hoạt, bảo quản, đóng góp công sức, kinh phí để mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa thôn.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, công khai trước nhân dân với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý cấp trên về hoạt động của nhà văn hóa (bao gồm cả công khai các khoản thu, chi tài chính) theo định kỳ 6 tháng, 01 năm.
7. Lập hệ thống sổ sách theo dõi tình hình hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã và ban vận động Cuộc Vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” giao.
Điều 7. Quyền hạn của ban chủ nhiệm nhà văn hóa thôn
Ban chủ nhiệm nhà văn hóa thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách, quản lý, sử dụng các nguồn lực huy động đảm bảo công khai dân chủ theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, cụ thể:
1. Được huy động, nhận tài trợ theo phương thức tự nguyện từ các tổ chức cá nhân để phục vụ cho các hoạt động nhà văn hóa thôn; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đảm bảo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà văn hóa để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động.
2. Được sử dụng các nguồn thu để đầu tư cơ sở vật chất theo kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa thôn đã được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt theo quy định tại Điều 9.
Điều 8. Nguồn kinh phí, nội dung sử dụng kinh phí
1. Nguồn kinh phí
a. Từ nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ;
b. Từ nguồn kinh phí xã hội hóa.
2. Nội dung sử dụng kinh phí
a. Chi hỗ trợ phục vụ công tác hoạt động nêu tại Điều 5 Quy chế này;
b. Chi cho việc đầu tư, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ tại nhà văn hóa;
c. Chi trợ cấp cho Ban chủ nhiệm nhà văn hóa thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, quản lý bảo đảm công khai, dân chủ, đúng mục đích và đúng các quy định của Nhà nước hiện hành.
Điều 9. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Kiến trúc nhà văn hóa thôn phải phù hợp với điều kiện kinh tế, bản sắc văn hóa của địa phương, được xây dựng ở vị trí trung tâm thuận lợi cho nhân dân tham gia sinh hoạt, có biển ghi rõ tên nhà văn hóa; niêm yết nội quy hoạt động; có trang thiết bị tối thiểu phục vụ hoạt động, gồm: Bàn, ghế, phông màn, cờ (cờ Đảng, cờ Tổ quốc), ảnh hoặc tượng Bác Hồ, micro, tăng âm, loa đài, ti vi, thiết bị điện thắp sáng, có sân tập thể thao đơn giản, dụng cụ thể dục thể thao phổ thông và truyền thống phù hợp với phong trào quần chúng để phục vụ cho hoạt động biểu diễn văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao. Không nhất thiết một làng đồng bào dân tộc thiểu số vừa có thiết chế nhà rông vừa có thiết chế nhà văn hóa.
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa thôn phải được khai thác, sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, thống kê và đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa thôn trên địa bàn, tăng cường công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở đó có kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp và bảo trì công trình từng bước đạt các tiêu chí quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 và Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 10. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm
Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng, khai thác thiết chế văn hóa cơ sở tại địa bàn quản lý. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cản trở việc thực hiện Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 11. Thi đua - Khen thưởng
Những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, tổ chức, quản lý, tham gia các hoạt động của nhà văn hóa thôn được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a. Định kỳ thống kê, rà soát số lượng, hiệu quả hoạt động khai thác hệ thống thiết chế nhà văn hóa thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ phụ trách việc vận hành, khai thác và sử dụng thiết chế nhà văn hóa.
c. Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã, các nhà văn hóa thôn thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động tham gia thực hiện công tác tổ chức các hoạt động và phối hợp tổ chức các hoạt động liên quan đến Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao thực hiện công tác quản lý hành chính, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý toàn diện hoạt động của nhà văn hóa thôn trên địa bàn. Cụ thể:
a. Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện công tác quản lý hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Báo cáo kết quả hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Trung tâm Văn hóa, Thông tin - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên cho nhà văn hóa thôn trên địa bàn.
c. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Căn cứ Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các thôn, làng và khu dân cư tương đương trên địa bàn triển khai thực hiện nội dung Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d. Trưởng thôn, làng
Hằng năm chỉ đạo Ban chủ nhiệm nhà văn hóa thôn xây dựng chương trình hoạt động trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể tại thôn, làng tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung có liên quan tại Quy chế này.
Quy chế này được phổ biến đến các xã, phường, thị trấn; các thôn, làng, khu dân cư tương đương và toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 28/QĐ-UBND năm 2018 về Tiêu chí đánh giá hoạt động Nhà Văn hóa - Thể thao thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Nghị quyết 37/2015/NQ-HĐND chia tách thôn K2 và thôn K8 để thành lập các thôn mới thuộc xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- 3 Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 12/2010/TT- BVHTTDL và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4 Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 7 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND bổ sung quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng kèm theo Quyết định 59/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND về quy định về tổ chức, hoạt động của Nhà Văn hóa và Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn tỉnh An Giang
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 31/2003/QĐ-UBBT ban hành Bản quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà Văn hóa xã-phường-thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND bổ sung quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhà văn hóa cộng đồng kèm theo Quyết định 59/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 10/2007/QĐ-UBND về quy định về tổ chức, hoạt động của Nhà Văn hóa và Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 31/2003/QĐ-UBBT ban hành Bản quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà Văn hóa xã-phường-thị trấn do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Nghị quyết 37/2015/NQ-HĐND chia tách thôn K2 và thôn K8 để thành lập các thôn mới thuộc xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 28/QĐ-UBND năm 2018 về Tiêu chí đánh giá hoạt động Nhà Văn hóa - Thể thao thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận