ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2015/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 09 tháng 9 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số: 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số: 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số: 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số: 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số: 159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số: 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 228/TTr-STP ngày 24 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 1146/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2015/QĐ-UBND ngày 09/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Các loại tài sản bán đấu giá theo Quy định này:
- Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
- Tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;
- Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc do tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu.
b) Những nội dung khác về bán đấu giá tài sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi là Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP); Thông tư số: 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản; Các văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Đối với tài sản đấu giá là quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không thực hiện theo Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người có tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Người mua tài sản bán đấu giá;
d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc bán đấu giá
1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Mọi cuộc bán đấu giá phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy định này và các văn bản pháp luật về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động bán đấu giá
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong hoạt động bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình chuyển giao, ký kết và thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản; đảm bảo tính thống nhất, bình đẳng, thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:
a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bắc Kạn;
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bắc Kạn, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có trách nhiệm ban hành nội quy, quy chế bán đấu giá tài sản phù hợp với Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP , trong đó quy định về: Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá; phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước; cách thức đấu giá; nguyên tắc xác định bước giá; rút lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký; các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá; các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước; nội dung cần thiết khác liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Xác định giá khởi điểm tài sản bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản hoặc trước khi chuyển giao tài sản để bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có các quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành án thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Đối với tài sản là tang chứng, vật chứng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan;
d) Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản nhà nước, Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan;
đ) Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá, thì giá khởi điểm do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác định.
Điều 6. Ký kết hợp đồng và chuyển giao tài sản để bán đấu giá
1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá và chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Đối với tài sản kê biên bảo đảm thi hành án để bán đấu giá là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 (mười triệu đồng) và bất động sản thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa Chấp hành viên được phân công việc kê biên với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
3. Đối với tài sản nhà nước thì hợp đồng bán đấu giá được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan quản lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
4. Đối với tài sản là vật chứng vụ án do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát ra quyết định tịch thu thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan ra quyết định tịch thu với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp.
5. Đối với tài sản là vật chứng, tài sản của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan thi hành án dân sự chuyển giao cho cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan tài chính ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp.
6. Đối với tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng bán đấu giá được ký kết giữa người có thẩm quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp.
7. Đối với các loại tài sản khác thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chủ tài sản, chủ sở hữu tài sản hoặc người được ủy quyền với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp.
8. Việc ký kết hợp đồng và chuyển giao tài sản bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Giao nhận tài sản bán đấu giá
1. Việc giao nhận tài sản bán đấu giá được thỏa thuận trong hợp đồng bán đấu giá hoặc biên bản bàn giao tài sản để bán đấu giá. Thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều kiện thực tế của người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
2. Chi phí cho việc giao nhận tài sản bao gồm: Chi phí giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản tài sản bán đấu giá và các chi phí khác được thỏa thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Thủ tục niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP và thoả thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản. Trong nội dung niêm yết, thông báo công khai phải nêu rõ nội quy bán đấu giá và trình tự thủ tục của cuộc bán đấu giá tài sản.
2. Riêng đối với việc thông báo bán đấu giá tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại và tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản thì ngoài việc thực hiện thông báo theo quy định của pháp luật về bán đấu giá còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính tại địa chỉ: http://taisancong.vn (Mục Thông báo và Thông tin đấu giá, đấu thầu) và Trang điện tử của tỉnh Bắc Kạn tại địa chỉ: backan.gov.vn (Mục Thông tin đấu thầu).
Điều 9. Đăng ký tham gia đấu giá tài sản
1. Người không được tham gia đấu giá tài sản:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó;
c) Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;
d) Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
2. Người tham gia đấu giá tài sản có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải theo đúng quy định của pháp luật.
3. Người tham gia đấu giá tài sản khi nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá tại tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước theo quy định. Khoản tiền phí tham gia đấu giá không được hoàn lại theo quy định hiện hành trừ trường hợp cuộc bán đấu giá không tổ chức. Mức tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định, nhưng tối thiểu là 01% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
a) Trường hợp người đã nộp tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua tài sản.
b) Người nộp tiền đặt trước được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà thuộc trường hợp bất khả kháng;
- Người không trúng đấu giá được trả lại khoản tiền đặt trước ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đơn đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn nhận đơn đăng ký đã quy định.
c) Người đã nộp tiền đặt trước không lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
- Người bị truất quyền tham gia đấu giá tại cuộc đấu giá hoặc người trả giá từ vòng 02 trở đi trả giá thấp hơn giá của vòng đó do đấu giá viên điều hành quy định thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
- Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà đã rút lại giá đã trả thì khoản tiền đặt trước của người đó thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua tài sản thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có tài sản bán đấu giá. Đối với tài sản là tang vật phương tiện vi phạm hành chính thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản thuộc về cơ quan có thẩm quyền tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính. Đối với tài sản thi hành án dân sự thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản thuộc về cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thi hành án.
Điều 10. Xem tài sản bán đấu giá
1. Những người đăng ký tham gia đấu giá tài sản được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tạo điều kiện để trực tiếp xem tài sản bán đấu giá.
2. Thời gian xem tài sản bán đấu giá được quy định cụ thể tại thông báo bán đấu giá tài sản, nhưng phải bảo đảm ít nhất hai (02) ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 11. Tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản
1. Cuộc bán đấu giá tài sản phải được tổ chức công khai, liên tục, nghiêm túc, đúng thời gian mà tổ chức bán đấu giá tài sản đã thông báo, tạo mọi điều kiện để người tham gia đấu giá tài sản thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP và Điều 15 Thông tư số: 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
a) Trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói thì người điều hành cuộc bán đấu giá quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá theo thứ tự từng vòng một, người nào trả giá cao nhất cuối cùng thì người đó là người trúng đấu giá. Trong mỗi vòng trả giá, nếu người trả giá sau bằng giá người trả trước thì người đó không được trả giá ở vòng tiếp theo;
b) Trường hợp tổ chức bằng hình thức bỏ phiếu thì người điều hành cuộc bán đấu giá thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá về cách thức, số vòng bỏ phiếu và chênh lệch của mỗi vòng trả giá cho từng cuộc bán đấu giá; người nào trả giá cao nhất ở vòng trả giá cuối cùng theo quy định thì người đó là người trúng đấu giá;
c) Đấu giá viên có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
3. Thành phần tham gia cuộc bán đấu giá bao gồm:
a) Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá và người giúp việc cho đấu giá viên;
b) Người tham gia đấu giá hợp lệ theo danh sách do tổ chức bán đấu giá công bố hoặc người tham gia đấu giá ủy quyền;
c) Người có tài sản bán đấu giá, người chuyển giao tài sản để tổ chức bán đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thì tổ chức bán đấu giá mời tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.
4. Nếu xét thấy cần thiết, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có thể đề nghị cơ quan Công an nơi tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản để hỗ trợ, bảo vệ cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá tài sản
1. Người đăng ký tham gia đấu giá tài sản hợp lệ được quyền đấu giá theo quy định. Người mua được tài sản bán đấu giá được cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài sản đã trúng đấu giá.
2. Người tham gia đấu giá tài sản phải chấp hành nghiêm túc nội quy của cuộc bán đấu giá, chịu sự điều hành của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá. Mọi hành vi thông đồng, dìm giá, gây rối, cản trở đến cuộc bán đấu giá sẽ bị đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá truất quyền tham gia đấu giá.
Điều 13. Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá
1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng bày tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết định bán tài sản.
2. Không áp dụng bán đấu giá trong trường hợp chỉ có một (01) người tham gia đấu giá đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người đã trả liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì coi như cuộc bán đấu giá không thành.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá.
Điều 15. Từ chối mua tài sản bán đấu giá
1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, khi đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người trả giá liền kề ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Đối với cuộc bán đấu giá với hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người trả giá liền kề ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua, thì tài sản đó sẽ bán cho một trong hai liền kề, sau khi đấu giá viên cho bốc thăm chọn ra một người mua được tài sản. Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
Điều 16. Xử lý cuộc bán đấu giá tài sản không thành
1. Những trường hợp bán đấu giá không thành:
a) Hết hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà không có người đăng ký tham gia đấu giá tài sản;
b) Hết hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một (01) người đăng ký tham gia đấu giá tài sản theo Khoản 2 Điều 13 Quy định này;
c) Giá trả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm;
d) Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả mà không có người trả giá tiếp theo khoản 1 Điều 14 của Quy định này;
đ) Người tham gia đấu giá từ chối mua tài sản theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trả lại tài sản cho người có tài sản bán đấu giá trong thời hạn chậm nhất là ba ngày làm việc kể từ ngày bán đấu giá tài sản không thành, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Tổ chức bán đấu giá lại:
a) Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì việc xử lý tài sản bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản.
Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì sau hai lần giảm giá mà cuộc bán đấu giá tài sản vẫn không thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu để thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
b) Trong trường hợp tổ chức bán đấu giá lại thì trình tự, thủ tục bán đấu giá lại được tiến hành như đối với việc bán đấu giá tài sản lần đầu.
Điều 17. Xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc bán đấu giá tài sản
Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản có quyền truất quyền tham gia đấu giá, đình chỉ cuộc bán đấu giá hoặc không công nhận kết quả bán đấu giá nếu có căn cứ chứng minh sự thông đồng để dìm giá, gây rối hoặc các vi phạm khác làm ảnh hưởng đến tính trung thực của kết quả bán đấu giá. Việc tổ chức lại cuộc bán đấu giá trong trường hợp này do đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá quyết định.
Điều 18. Phương thức cung cấp giấy tờ cho tổ chức bán đấu giá, người mua được tài sản
1. Đối với tài sản phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người ký hợp đồng và chuyển giao tài sản phải cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ gốc về tài sản bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và đảm bảo tính hợp pháp của tài sản đưa ra đấu giá.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho người trúng đấu giá.
Điều 19. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Tài sản bán đấu giá được giao cho người mua được tài sản bán đấu giá sau khi người này nộp đủ tiền mua tài sản theo hợp đồng mua bán tài sản.
2. Người đang quản lý tài sản bán đấu giá bàn giao đầy đủ số lượng, chủng loại tài sản, đồng thời cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ xuất kho cho người nhận tài sản bán đấu giá theo biên bản bàn giao tài sản bán đấu giá.
3. Việc giao nhận tài sản bán đấu giá để thi hành án được tiến hành theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự và tại Khoản 2 Điều này.
4. Biên bản bàn giao tài sản bán đấu giá được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của người quản lý tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá.
Điều 20. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Nếu tài sản bán đấu giá là tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, giấy tờ có liên quan cho người mua được tài sản để đảm bảo quyền đăng ký, quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản.
2. Nếu người mua được tài sản bán đấu giá yêu cầu tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì phải thanh toán chi phí dịch vụ cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 44 Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
3. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tạo mọi điều kiện để tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật và Quy định này; Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, rà soát việc xử lý tài sản để tổ chức bán đấu giá.
Trong quá trình ký kết thực hiện hợp đồng, tiếp nhận chuyển giao tài sản bán đấu giá, thực hiện bán đấu giá tài sản, nếu có đơn thư phản ánh hoặc phát hiện những nội dung có khả năng làm thất thu tài sản nhà nước thì Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý kịp thời.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt Quy định này.
1. Đối với các hợp đồng bán đấu giá tài sản đã được ký kết giữa người có tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện theo Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 1146/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối với các hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, thì được thực hiện theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, phát sinh vướng mắc, các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1146/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 51/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Tư pháp do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 4 Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1 Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Thông tư 159/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 29/2014/NĐ-CP về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 6 Thông tư 173/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 9 Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 10 Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 12 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 14 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 16 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau