BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1502/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2010 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT VÀ TƯ PHÁP NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch kiểm tra hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT VÀ TƯ PHÁP NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1502 /QĐ-BTP ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Sự cần thiết
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự nỗ lực của Bộ Tư pháp và các cơ quan pháp luật và tư pháp ở Trung ương, hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp không ngừng có những bước phát triển mới cả về nội dung, quy mô và hình thức. Sự hỗ trợ đó tập trung chủ yếu vào việc xây dựng thể chế; kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp; đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ pháp luật và tư pháp và xây dựng hệ thống thông tin pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật.
Trong quá trình xin phép hình thành và triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật, qua theo dõi, nhìn chung các cơ quan, đơn vị đều chấp hành tốt các quy định của pháp luật về quản lý họat động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp. Tuy nhiên, qua báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm cũng như qua theo dõi thực tế hoạt động của các Dự án/Chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế sau đây :
- Một số cơ quan đơn vị chưa nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp; chưa nhận thức một cách đúng đắn về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của các quy định của pháp luật về quản lý các Dự án/Chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo tinh thần của Chỉ thị 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá X) về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp;
- Một số cơ quan, đơn vị chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về quy trình xin phép hình thành các Dự án/Chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật; quy trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; tổ chức đoàn ra, đoàn vào; tiếp khách quốc tế…;
- Tiến độ giải ngân của một số Dự án/Chương trình còn chưa đảm bảo đúng các quy định của pháp luật cũng như của Văn kiện Dự án;
- Một số cơ quan chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật.
Từ thực tế trên, việc kiểm tra định kỳ 6 tháng (hoặc hàng năm) đối với các Dự án/Chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật của các Bộ, ngành và của một số đơn vị thuộc Bộ là cần thiết, nhằm cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời về tình hình xin phép hình thành và triển khai thực hiện các Dự án/Chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ đang được giao quản lý; đồng thời phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh để đưa ra những giải pháp phù hợp, đảm bảo cho các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp đi theo đúng định hướng của Đảng, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đảm bảo vai trò thống nhất quản lý các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp theo quy định tại Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
2. Căn cứ pháp lý
2.1. Căn cứ pháp lý chung
- Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005;
- Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007;
- Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
- Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
- Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phi chính phủ nước ngoài;
- Quyết định 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
- Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 1113/2005/QĐ-BTP ngày 05/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Quy chế đối ngoại của Bộ Tư pháp);
- Căn cứ Quyết định số 810/QĐ-BTP ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế (sau đây gọi tắt là Quyết định số 810).
2.2. Căn cứ pháp lý cụ thể
- Điều 20 Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật quy định:
“Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án hợp tác về pháp luật của cơ quan chủ quản; cơ quan chủ quản có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
2. Cơ quan chủ quản thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án.
4. Khi kiểm tra, Bộ Tư pháp và Đoàn kiểm tra liên ngành được quyền yêu cầu cơ quan chủ quản thực hiện chương trình, dự án chấn chỉnh hoạt động hợp tác; nếu thấy có hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.”
1. Mục đích
- Kiểm tra, đánh giá thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp do một số Bộ, ngành và các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì quản lý;
- Phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đàm phán, ký kết và triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp do các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì quản lý để đề xuất các giải pháp thích hợp.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo bám sát các nguyên tắc, định hướng đã được đề ra tại Chỉ thị 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá X) về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp và quy định của Nghị định số 78/2008/NĐ-CP ngày 17/7/2008 của Chính phủ về quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
- Đảm bảo quá trình kiểm tra được thực hiện một cách khách quan, phản ánh đúng thực trạng quản lý các Dự án/Chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ;
- Đảm bảo không gây cản trở cho hoạt động của các cơ quan, đơn vị là đối tượng kiểm tra.
III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Đối tượng kiểm tra
1.1. Các cơ quan trung ương
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Hội Luật gia Việt Nam.
1.2. Các đơn vị thuộc Bộ
- Vụ Bổ trợ tư pháp;
- Vụ Pháp luật hình sự-hành chính;
- Cục Trợ giúp pháp lý;
- Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
- Học viện Tư pháp;
- Trường ĐH Luật Hà Nội.
2. Nội dung kiểm tra
2.1. Đối với các Bộ, ngành
- Tình hình tuân thủ các định hướng của Đảng và quy định của pháp luật trong khâu xin phép hình thành các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp (tìm kiếm đối tác, đàm phán hình thành, xin phép ký kết hoặc phê duyệt hoạt động);
- Việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong khâu triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp;
- Việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp;
- Các nội dung khác theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2.2. Đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- Việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong khâu xin phép hình thành các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp (tìm kiếm đối tác, đàm phán hình thành văn kiện Dự án, xin phép ký kết hoặc phê duyệt Dự án);
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật trong khâu triển khai thực hiện Dự án (thành lập và phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Quản lý Dự án; phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện Dự án ; quy trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế…);
- Tiến độ thực hiện các hoạt động của Dự án, tiến độ giải ngân theo Văn kiện hoặc theo Kế hoạch hoạt động của Dự án; việc tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ tài chính, kế toán, thống kê…;
- Việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động của Dự án/Chương trình hợp tác;
- Các nội dung khác theo quy định của Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.
1. Thời gian kiểm tra:
- Tháng 7/2010: Kiểm tra các cơ quan trung ương (mỗi cơ quan làm việc từ một nửa ngày đến 01 ngày tùy tình hình cụ thể);
- Tháng 8/2010: Kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ (mỗi đơn vị làm việc từ một nửa ngày đến 01 ngày tùy tình hình cụ thể).
2. Phân công trách nhiệm các đơn vị:
- Vụ Hợp tác quốc tế: Thừa lệnh Bộ trưởng chủ trì tổ chức các Đoàn kiểm tra (Mỗi Đoàn sẽ do một đồng chí Lãnh đạo Vụ HTQT làm Trưởng Đoàn, một số chuyên viên Vụ HTQT là thành viên); báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra;
- Vụ Kế hoạch-Tài chính: cử cán bộ tham gia các Đoàn kiểm tra;
- Vụ Tổ chức cán bộ: cử cán bộ tham gia các Đoàn kiểm tra;
- Văn phòng Bộ: chuẩn bị hậu cần và kinh phí phục vụ kiểm tra (Vụ Hợp tác quốc tế lập dự toán cụ thể);
- Các đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra: có trách nhiệm chuẩn bị nội dung chi tiết và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; hợp tác chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra.
Riêng đối với việc kiểm tra các cơ quan Trung ương, mời đại diện Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tham gia Đoàn kiểm tra./.
- 1 Quyết định 1392/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch kiểm tra hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2 Báo cáo 30/BC-UBDT năm 2016 tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật năm 2015 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3 Thông tư 07/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 5 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 6 Quyết định 810/QĐ-BTP năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 8 Nghị định 78/2008/NĐ-CP về việc quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật
- 9 Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007
- 10 Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 11 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 12 Quyết định 1113/2005/QĐ-BTP về quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ Tư Pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13 Quyết định 122/2001/QĐ-TTg về việc tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 2 Thông tư 07/2015/TT-BTP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số quy định của Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Báo cáo 30/BC-UBDT năm 2016 tình hình hợp tác quốc tế về pháp luật năm 2015 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4 Quyết định 1392/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch kiểm tra hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành