Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 151/2007/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 03 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỊNH CANH ĐỊNH CƯ ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010;

Căn cứ văn bản số 540/UBDT-CSDT ngày 14/7/2005 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng các Đề án thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh;

Căn cứ Nghị quyết số 19/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ văn bản số 39/TTHĐND-TH ngày 14/5/2007 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thống nhất văn bản số 1248 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 25/TTr-BDT ngày 31 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung như sau:

I. Mục tiêu:

Đến năm 2010 giải quyết cơ bản tình trạng du canh - du cư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số từng bước ổn định cuộc sống, cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, an ninh quốc phòng được giữ vững, môi trường sinh thái được bảo vệ.

Mục tiêu cụ thể: quy hoạch sắp xếp lại dân cư cho 4.043 hộ đồng bào. Khu quy hoạch mới có khả năng bố trí sắp xếp được 6.527 hộ. Trong đó:

- Huyện Bác Ái:

1.170 hộ/85ha;

- Huyện Ninh Sơn:

1.068 hộ/55ha;

- Huyện Ninh Phước:

1.196 hộ/104,5ha;

- Huyện Ninh Hải:

85 hộ/8,6ha;

- Huyện Thuận Bắc:

524 hộ/46,5ha.

II. Phạm vi và đối tượng

1. Phạm vi: bao gồm các xã thuộc 5 huyện: Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Phước, Ninh Hải và Thuận Bắc.

2. Đối tượng:

- Hộ đồng bào còn du canh - du cư;

- Hộ đồng bào sống ở những vùng thường xuyên bị thiên tai đe dọa ảnh hưởng đến tính mạng và tài sản cần phải di chuyển như: vùng lũ quét, sông suối lở, lũ ống;

- Hộ đồng bào ở phân tán trong rừng phòng hộ, đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di tích lịch sử buộc phải di chuyển theo tinh thần Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ;

- Hộ đồng bào đang sinh sống ở vùng sâu, vùng xa không có điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất khó khăn;

- Hộ đồng bào đã định cư nhưng còn du canh.

III. Nội dung đầu tư:

1. Xây dựng cơ sở hạ tầng: giao thông nội vùng, thuỷ lợi nhỏ, nước sinh hoạt, trường học, điện sinh hoạt;

2. Hỗ trợ sản xuất: các hộ định canh - định cư trong vùng dự án được hỗ trợ giống cây trồng và vật nuôi, công cụ sản xuất để tạo điều kiện cho đồng bào trong vùng định canh - định cư có điều kiện phát triển sản xuất, chăn nuôi theo định hướng phát triển chung của tỉnh;

3. Hỗ trợ phát triển cộng đồng: quy hoạch sắp xếp lại dân cư tạo điều kiện để đồng bào hưởng lợi các công trình phúc lợi như: giao thông, điện, nước, trường học, trạm xá, phát thanh - truyền hình;

4. Đầu tư xây dựng: 65 điểm dân cư mới. Tổng diện tích đất quy hoạch 299,6 ha (trong đó diện tích đất ở 221,8 ha).

IV. Tổng vốn đầu tư: 84.266 triệu đồng. Trong đó:

- Vốn Trung ương: 67.392 triệu đồng;

- Vốn địa phương : 16.874 triệu đồng.

V. Quản lý thực hiện Đề án:

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;

- Cơ quan thường trực: Ban Dân tộc tỉnh Ninh Thuận;

- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, xã;

- Cơ quan tham mưu và phối hợp thực hiện: các Sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh.

VI. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 2. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan

1. Ban Dân tộc: tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn cho Ủy ban nhân dân các huyện thuộc vùng dự án. Hằng năm tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu Đề án. Xây dựng các báo cáo theo quy định cho các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính phân bổ vốn lồng ghép với các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện có hiệu quả, đạt các mục tiêu Đề án.

3. Sở Xây dựng: hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng dự án và phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng công trình.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: hướng dẫn các huyện, chủ đầu tư xây dựng phương án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và xây dựng các mô hình điểm trong vùng dự án nhằm ổn định đời sống cho nhân dân định cư lâu dài.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: xây dựng và triển khai phương án thu hút con em đồng bào dân tộc thiểu số đến trường, nâng cao trình độ dân trí thuộc vùng dự án.

6. Sở Y tế: xây dựng và triển khai phương án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại chỗ và chính sách thu hút y, bác sĩ đến công tác tại vùng dự án nhằm nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng.

7. Sở Tài chính: chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn các huyện, chủ đầu tư về cơ chế cấp phát vốn và thanh quyết toán vốn thuộc dự án.

8. Kho bạc Nhà nước tỉnh: hướng dẫn cho các huyện, chủ đầu tư về thủ tục giải ngân nguồn vốn đầu tư đảm bảo kịp thời, đúng quy định.

9. Ủy ban nhân dân các huyện: căn cứ vào nội dung Đề án, xây dựng khung lộ trình thực hiện đến năm 2010, trong đó phân ra hàng năm và có các biện pháp thực hiện đảm bảo đạt các mục tiêu Đề án thuộc địa bàn quản lý.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã trong vùng Dự án và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan