UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/2011/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Du lịch, ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2001; Luật Bảo vệ và phát triển rừng, ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật Bảo vệ môi trường, ban hành ngày 09 tháng 11 năm 2005 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện một số điều trong các luật trên;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt “Đề cương nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Kết luận tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ ngày 20/10/2011;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1079/TTr-SVHTTDL-DL ngày 06 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Phát triển du lịch Bắc Ninh nhanh, tương xứng với tiềm năng, nguồn lực phát triển du lịch của tỉnh.
- Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển du lịch trong sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững.
- Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
- Phát triển du lịch gắn với gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát triển du lịch Bắc Ninh phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng... đặc biệt là mối quan hệ với thủ đô Hà Nội nhằm tạo nên những sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn khách du lịch.
- Phát triển du lịch Bắc Ninh trong chiến lược phát triển tỉnh Bắc Ninh thành thành phố trực thuộc Trung Ương vào năm 2020.
3.1. Mục tiêu chung:
- Đưa Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả nước, tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
- Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và cộng đồng dân cư, tăng nguồn thu ngân sách; hỗ trợ các ngành kinh tế khác phát triển.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2015, đón trên 700 ngàn lượt khách (trong đó có 31 ngàn lượt khách quốc tế). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 đạt 21%/năm. Năm 2020, đón trên 1,7 triệu lượt khách (trong đó có 80 ngàn lượt khách quốc tế). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt 20,5 %/năm. Năm 2030, đón trên 7,6 triệu lượt khách, (trong đó có 390 ngàn lượt khách quốc tế). Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2030 đạt 17%/năm. Tỷ trọng khách quốc tế tăng dần từ 4,4% (năm 2015) lên 4,7% (năm 2020) và 5,1% (năm 2030).
- Năm 2015 thu nhập du lịch đạt 48 triệu USD, tương đương 960 tỷ đồng. Năm 2020 đạt 165 triệu USD, tương đương 3.300 tỷ đồng. Năm 2030 đạt hơn 1 tỷ USD, tương đương 20.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 28%/năm (giai đoạn 2016 - 2020) và 20%/năm (giai đoạn 2021 - 2030).
- Nâng dần tỷ trọng đóng góp GDP du lịch vào GDP của tỉnh: Năm 2015 là 2,42%. Năm 2020 là 4,36% và năm 2030 khoảng 5%. Huy động vốn đầu tư du lịch giai đoạn 2011 - 2015 đạt 150 triệu USD, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 356 triệu USD và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 2.240 triệu USD.
- Đảm bảo lực lượng lao động du lịch cần có: Năm 2015 là 13.000 lao động, trong đó có 4.300 lao động trực tiếp. Năm 2020 là 27.300 lao động, trong đó có 9.000 lao động trực tiếp. Năm 2030 là 136.500 lao động, trong đó có 45.500 lao động trực tiếp.
4. Các định hướng phát triển chủ yếu:
4.1. Định hướng phát triển thị trường:
- Thị trường nước ngoài gồm: Thị trường Trung Quốc (bao gồm cả Đài Loan, Hồng Kông); Thị trường Nhật Bản; Thị trường Hàn Quốc; Thị trường các nước khu vực ASEAN; Thị trường khu vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trường Mỹ; Thị trường các nước trong khối EU, đặc biệt là Pháp.
- Thị trường trong nước gồm: Thị trường Bắc Bộ, đặc biệt là Hà Nội; Thị trường các đô thị khu vực miền Trung; Thị trường khách du lịch từ TP. Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía Nam.
4.2. Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù:
- Khu du lịch Miền Quan họ tại xã Hòa Long (thành phố Bắc Ninh) với loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái làng quê; trải nghiệm và khám phá các giá trị văn hóa làng quê vùng Kinh Bắc, đặc biệt là Dân ca Quan họ Bắc Ninh; du ngoạn sông Cầu; Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
- Khu du lịch Văn hoá - Vui chơi giải trí tổng hợp Đền Đầm (Từ Sơn): đạt tầm cỡ khu vực (Hà nội và các tỉnh vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng).
- Khu du lịch Làng quê Việt Vạn Ninh (Gia Bình): Với loại hình du lịch cộng đồng nghỉ tại nhà dân (Homestay), gắn với các chương trình tour du khảo đồng quê và tuyến du lịch đường sông (sông Đuống), gắn kết với Khu du lịch - đô thị Rồng Việt (Gia Bình) là đô thị du lịch vui chơi giải trí và mua sắm quan trọng nhất của không gian du lịch phía đông tỉnh Bắc Ninh.
- Khu du lịch sinh thái tâm linh Phật Tích (Tiên Du): Với loại hình du lịch sinh thái và tâm linh, phát triển trên cơ sở mở rộng không gian chùa Phật Tích gắn kết với khu sinh thái rừng phụ cận (Núi Lạn Kha - Tiên Du) có tính đến kết nối với khu Lăng Kinh Dương Vương - Chùa Bút Tháp - Chùa Dâu.
- Khu du lịch văn hóa - lễ hội đền Bà Chúa Kho (TP. Bắc Ninh): Đạt tầm vóc là khu lễ hội tín ngưỡng cấp quốc gia.
- Không gian lễ hội Lim (Tiên Du): Với loại hình du lịch trải nghiệm và hiểu được những giá trị văn hóa phong phú của di sản Dân ca quan họ Bắc Ninh.
- Khu du lịch - vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô vùng tại núi Dạm (TP. Bắc Ninh) với loại hình du lịch vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô cấp vùng; du lịch sinh thái rừng cảnh quan; du lịch tín ngưỡng.
- Các chương trình tour du khảo đồng quê và tuyến du lịch dọc sông Đuống từ Bãi Nguyệt Bàn (Gia Bình) đến lăng Kinh Dương Vương (Thuận Thành).
- Khu du lịch - đô thị Rồng Việt (Gia Bình): Là khu du lịch vui chơi giải trí và mua sắm không chỉ của Bắc Ninh mà còn của toàn vùng.
- Khu du lịch Lâm viên Thiên Thai (Gia Bình): Với loại hình du lịch sinh thái, vui chơi cuối tuần.
- Khu du lịch lịch sử chiến tuyến Như Nguyệt: Với loại hình du lịch trải nghiệm chiến trường lịch sử chống quân Tống của dân tộc.
- Khu du lịch đền và Lăng Kinh Dương Vương (Thuận Thành): Là điểm nhấn của toàn bộ khu vực không gian huyện Thuận Thành, là điểm hành hương về với Tổ tiên nước Việt.
4.3. Tổ chức không gian lãnh thổ du lịch:
4.3.1. Các không gian phát triển du lịch chính:
- Không gian du lịch TP. Bắc Ninh - Từ Sơn - thị trấn Hồ (Thuận Thành):
Với loại hình du lịch tham quan tìm hiểu di sản văn hóa thế giới dân ca Quan họ Bắc Ninh, tham quan tìm hiểu các giá trị văn hóa, lịch sử, du lịch lễ hội, tham quan tìm hiểu về các danh nhân (danh nhân dân tộc, địa phương), tham quan làng nghề; du lịch nghỉ dưỡng vùng làng quê Quan họ; du lịch hội nghị - hội thảo (MICE); du lịch cuối tuần, du lịch - vui chơi giải trí gắn với đô thị; du lịch quá cảnh trên quốc lộ 18 và tỉnh lộ 283, tham quan cảnh quan sông nước (sông Cầu đoạn Bắc Ninh - làng Quan họ Diềm), du lịch sinh thái.
- Không gian du lịch phía Đông theo dải sông Đuống:
Với loại hình du lịch sinh thái làng quê, du lịch đường sông (Sông Đuống), du lịch cuối tuần và vui chơi giải trí núi Thiên Thai, tham quan tìm hiểu về các danh nhân (danh nhân dân tộc, địa phương), du lịch làng nghề, du lịch nghiên cứu tìm hiểu các giá trị văn hóa lịch sử, du lịch quá cảnh trên QL18.
4.3.2. Các trung tâm du lịch:
- Thành phố Bắc Ninh và phụ cận
- Thị xã Từ Sơn và phụ cận
- Khu vực làng Việt Vạn Ninh (Gia Bình) và kết nối với khu vực Thuận Thành, theo tuyến du lịch dải sông Đuống.
4.3.3. Các điểm du lịch chính:
- Thành phố Bắc Ninh: Làng Diềm - “nôi” của Dân ca Quan họ Bắc Ninh - Di sản văn hóa thế giới và các làng quan họ cổ gắn với cảnh quan sông Cầu; Thành cổ Bắc Ninh; Văn Miếu Bắc Ninh; chùa Dạm - chùa Hàm Long gắn với cảnh quan núi Dạm; đền Bà Chúa Kho gắn cảnh quan sông Cầu và hoạt động lễ hội tâm linh.
- Thị xã Từ Sơn: Đền Đô và khu lăng sơn cấm địa nhà Lý; đình, chùa Đồng Kỵ; đình Đình Bảng; chùa Tiêu; Nhà lưu niệm Ngô Gia Tự, Nguyễn Văn Cừ; làng Đình Bảng; làng chạm khắc gỗ Phù Khê...
- Huyện Tiên Du: Chùa Phật Tích gắn với cảnh quan núi Chè; Núi Lim - chùa Hồng Ân; chùa Bách Môn.
- Huyện Thuận Thành: Chùa Bút Tháp; chùa Dâu; Lăng - đền thờ Kinh Dương Vương; làng tranh Đông Hồ; Lăng và đền thờ Sỹ Nhiếp; Thành cổ Luy Lâu.
- Huyện Quế Võ: Làng gốm Phù Lãng; các điểm dừng chân dọc quốc lộ 18.
- Huyện Gia Bình:Làng cổ Vạn Ninh; Chùa Đại Bi; làng tranh tre Xuân Lai; làng đúc đồng Đại Bái; lăng và đền thờ Cao Lỗ Vương; Lệ Chi Viên; đền thờ Lê Văn Thịnh; cảnh quan núi Thiên Thai và sông Đuống.
- Huyện Yên Phong: Hệ thống di tích gắn với chiến tuyến sông Như Nguyệt.
4.3.4. Các tuyến du lịch:
- Tuyến du lịch nội tỉnh:
+ Tuyến TP. Bắc Ninh - Từ Sơn;
+ Tuyến TP. Bắc Ninh - thị trấn Hồ;
+ Tuyến TP. Bắc Ninh - thị trấn Hồ - Gia Bình;
+ Tuyến sông Cầu từ TP. Bắc Ninh - Ngã ba Xà (Tam Giang, Yên Phong);
+ Tuyến sông Đuống từ lăng Kinh Dương Vương (Thuận Thành) đến bãi Nguyệt Bàn (Gia Bình);
+ Tuyến du khảo bằng xe đạp dọc đê sông Đuống (song song với tuyến du lịch đường sông);
+ Các tuyến leo núi, đi bộ dã ngoại, (cắm trại trên núi thuộc TP. Bắc Ninh); núi Thiên Thai (huyện Gia Bình).
- Các tuyến du lịch chuyên đề:
+ Tuyến du lịch chùa cổ Việt Nam;
+ Tuyến du lịch các làng Quan họ cổ;
+ Tuyến du lịch danh nhân và khoa bảng;
+ Tuyến du lịch sinh thái nông nghiệp - nghỉ dưỡng cuối tuần theo dải sông Đuống, sông Cầu;
+ Tuyến du lịch làng nghề;
- Tuyến du lịch liên tỉnh:
+ Tuyến Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương - Quảng Ninh;
+ Tuyến du lịch Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn;
+ Tuyến du lịch Hà Nội - Bắc Ninh - Quảng Ninh - Hải Phòng.
4.4. Định hướng phát triển hệ thống các công trình cơ sở vật chất du lịch:
- Phát triển hệ thống các khách sạn trung và cao cấp từ 3 đến 5 sao, các khu nghỉ dưỡng lớn tại các trung tâm du lịch gắn liền với đô thị thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, thị trấn Hồ. Các khu vực còn lại phát triển các khách sạn từ 1 - 2 sao và các loại hình cơ sở lưu trú khác.
- Phát triển hệ thống các cơ sở vật chất phục vụ du lịch MICE như trung tâm hội nghị, hội thảo, triển lãm, ... tại khu vực thành phố Bắc Ninh.
- Phát triển hệ thống cơ sở vui chơi giải trí - thể thao tại các khu vực đô thị lớn như thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn.
- Phát triển hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống cửa hàng, khu chợ đêm và khu ẩm thực tại khu vực thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, thị trấn Hồ, dọc quốc lộ 1A, quốc lộ 18, tỉnh lộ 295B... phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
4.5. Định hướng đầu tư du lịch:
- Lĩnh vực ưu tiên đầu tư:
+ Đầu tư vào lĩnh vực hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
+ Đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù.
+ Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú, các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao và mua sắm phục vụ du lịch.
+ Đầu tư tu bổ, tôn tạo và bảo vệ các di tích văn hóa - lịch sử và khôi phục phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch.
+ Đầu tư vào các lĩnh vực: Đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch.
- Các nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư các hệ thống hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, các dự án tu bổ tôn tạo di tích, tuyên truyền quảng bá chung...
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách (vốn tích luỹ của các doanh nghiệp du lịch, vốn vay ngân hàng, vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư FDI, ODA) là nguồn vốn chính đầu tư phát triển du lịch Bắc Ninh.
5.1. Giải pháp về quy hoạch
Rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các quy hoạch du lịch chi tiết, các dự án du lịch đã được phê duyệt; tiếp tục xây dựng quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch đã được lựa chọn, xác định và cắm mốc chỉ giới phạm vi sử dụng đất, quản lý và thực hiện có hiệu quả việc đầu tư theo quy hoạch.
Các sở, ban, ngành chức năng khi xây dựng quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cần tính đến các yếu tố hỗ trợ phát triển du lịch. UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở quy hoạch này xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn.
5.2. Giải pháp về đầu tư
Tập trung vốn ngân sách đầu tư đồng bộ có trọng tâm, trọng điểm để kích thích xã hội hoá đầu tư du lịch. Trước mắt ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tại các khu, điểm du lịch trọng điểm du lịch của tỉnh.
Thực hiện xã hội hoá đầu tư phát triển du lịch, tạo các điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, dịch vụ hỗ trợ đầu tư để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch. Mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước như hình thức BT, BOT, BTO...
5.3. Giải pháp về xúc tiến, tuyên truyền quảng bá.
Tăng cường công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá. Xây dựng thương hiệu và hình ảnh du lịch Bắc Ninh theo chủ đề: Du lịch Miền Quan Họ. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức du lịch trong cộng đồng dân cư. Triển khai thực hiện đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền quảng bá, các kênh quảng bá đến các thị trường du lịch trong và ngoài nước. Trước mắt là thị trường Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Lồng ghép hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch với các sự kiện văn hoá, thể thao lớn của tỉnh. Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin về du lịch tỉnh ở những đầu mối giao thông quan trọng, ở các trọng điểm du lịch. Thành lập trung tâm xúc tiến du lịch thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Đặt văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm trong và ngoài nước.
5.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
Rà soát và bồi dưỡng đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có, thực hiện chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực du lịch. Từng bước áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam. Tư vấn, hướng dẫn, bồi dưỡng cộng đồng dân cư nghiệp vụ làm du lịch. Xây dựng và thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo du lịch hoặc có ngành nghề du lịch. Nâng cấp trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật và du lịch lên trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch. Hướng đến lồng ghép bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch trong các chương trình giáo dục phổ thông của tỉnh. Trước mắt ưu tiên tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng hình thành đội ngũ hướng dẫn viên tại các điểm di tích lịch sử, văn hoá và cách mạng trọng điểm.
5.5. Giải pháp về bảo tồn di sản văn hoá
Ưu tiên vốn đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo tồn di sản văn hoá của tỉnh. Tập trung đầu tư đồng bộ giữa hoạt động trùng tu, tôn tạo, nâng cấp, gìn giữ các di sản văn hoá với kết cấu hạ tầng, cảnh quan, nhất là đối với các di sản đã xác định để trở thành một điểm đến hoàn chỉnh, phát huy tác dụng thu hút khách.
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, đầu tư hình thành các thiết chế văn hoá, thể thao ở thôn, làng, khu phố; các xã phường, thị trấn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ khách ở cơ sở.
Coi trọng công tác sưu tầm, khảo cổ, phục dựng các giá trị văn hoá vốn có phục vụ công tác tuyên truyền quảng bá, phong phú thêm các sản phẩm phục vụ khách du lịch.
5.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Phối hợp chặt chẽ giữa công tác bảo vệ môi trường chung của tỉnh với môi trường du lịch. Cụ thể hoá Luật du lịch, Luật bảo vệ môi trường và quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch. Có nội quy công khai và phương tiện bảo vệ môi trường từng điểm đến. Tăng cường nhận thức về bảo vệ môi trường tới cộng đồng dân cư. Kiện toàn và tổ chức bộ máy quản lý môi trường du lịch từ tỉnh đến cơ sở. Có cơ chế khuyến khích áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào bảo vệ môi trường. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ bảo vệ môi trường chung cũng như môi trường du lịch nói riêng của tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH |
- 1 Quyết định 2801/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đấu thầu Gói thầu: Dự án Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3 Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2030
- 4 Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 6 Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 7 Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 8 Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9 Quyết định 2218/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
- 10 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 11 Quyết định 1454/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương và dự toán chi phí điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thời kỳ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 12 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 13 Quyết định 673/2006/QĐ-UBND phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 15 Luật Đầu tư 2005
- 16 Luật du lịch 2005
- 17 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 128/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Nghị quyết 30/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 2218/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt dự án Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
- 5 Quyết định 1923/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Quyết định 1454/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương và dự toán chi phí điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thời kỳ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7 Quyết định 2879/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
- 8 Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2030
- 9 Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 10 Quyết định 2801/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đấu thầu Gói thầu: Dự án Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bình Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030