ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1515/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 30 tháng 5 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3385/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1515/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Kiểm soát thủ tục hành chính (KSTTHC): thống kê, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (TTHC); công bố TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; TTHC ban hành mới; tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực hiện các Bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành đã được công bố; Bộ TTHC áp dụng chung tại quận, huyện và tại xã, phường, thị trấn; quy định về trách nhiệm cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng thông tin điện tử thành phố về TTHC và chế độ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện KSTTHC theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện KSTTHC (Thông tư số 05/2014/TT-BTP) và Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC (Thông tư số 07/2014/TT-BTP) thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về KSTTHC (Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến KSTTHC (Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp (Thông tư số 20/2013/TT-BTP).
b) Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; đôn đốc việc thực hiện, đề xuất biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Đối tượng thực hiện quy chế: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (gọi chung là các sở, ban ngành), Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
3. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi thông tin; hồ sơ công việc có tính chất tổ chức thực hiện TTHC nội bộ của cơ quan đơn vị.
b) Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật không có nội dung ban hành TTHC mới.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu công tác phối hợp
Công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm chất lượng các công việc, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan; đồng thời nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết công việc có tính chất liên ngành, tránh đùn đẩy gây ách tắc hoặc khó khăn.
1. Việc phối hợp phải trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai, tôn trọng và theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Kiểm soát TTHC bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành và duy trì các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, có chi phí tuân thủ TTHC thấp nhất nhưng có hiệu quả nhất và huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình KSTTHC để thực hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC.
b) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân phải đảm bảo công khai, minh bạch; quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất; thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện; tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền; phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Sự phối hợp trên nguyên tắc phải có cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan khác về thời gian, thủ tục phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản pháp lý về chuyên môn thuộc lĩnh vực sở, ban ngành phụ trách.
3. Đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau thì các bên trao đổi để có sự thống nhất chung trước khi trình; nếu trường hợp không thống nhất được, cơ quan đầu mối xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để thống nhất thực hiện.
1. Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian, nội dung và tính pháp lý thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị chủ trì hoàn thành tốt trách nhiệm được giao và đúng thời gian quy định. Trong trường hợp hết thời hạn mà các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp vẫn không có văn bản trả lời thì Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trong tờ trình nêu rõ tên những cơ quan có liên quan không có văn bản trả lời.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chủ trì phải chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tính pháp lý của hồ sơ, nội dung trình và dự thảo văn bản giải quyết. Tờ trình phải nêu đầy đủ các yêu cầu, nội dung và nêu rõ những sở, ban ngành nào phối hợp nhưng không có ý kiến trả lời.
3. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết quả giải quyết; nếu vượt quá thẩm quyền có văn bản đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện KSTTHC theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát TTHC; góp ý, thẩm định đánh giá tác động TTHC trong văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do các sở, ban ngành dự thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố; góp ý dự thảo công bố TTHC, rà soát TTHC do các sở, ban ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo thẩm quyền; nếu vượt thẩm quyền trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị về bộ chuyên ngành hoặc không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến các cơ quan, đơn vị khác có chức năng giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm tham mưu thực hiện KSTTHC: Phòng Pháp chế thuộc cấp sở, đối với những cơ quan không có thành lập Phòng Pháp chế do Văn phòng sở và Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Nội dung phối hợp về KSTTHC
1. Các sở, ban ngành có trách nhiệm xây dựng kế hoạch KSTTHC hằng năm và xử lý các vấn đề vướng mắc, trễ hạn, thống kê số lượng TTHC đang thực hiện; rà soát đơn giản hóa, đánh giá tác động TTHC; trình công bố các TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; TTHC mới ban hành; trình văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp: cấp sở, cấp huyện và cấp xã; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện tại cơ quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch KSTTHC, tổ chức thực hiện các Bộ TTHC đã được công bố; phản ánh, kiến nghị về TTHC với các sở, ban ngành theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực để xem xét rà soát, đánh giá; tham gia ý kiến ban hành mới các TTHC theo đề nghị của các sở, ban ngành; khi phát hiện những TTHC không phù hợp hoặc hết hiệu lực thuộc lĩnh vực nào thì có văn bản đề xuất cho sở phụ trách lĩnh vực đó và đồng gửi cho Sở Tư pháp; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện tại cấp huyện và tổng hợp việc thực hiện của cấp xã thuộc phạm vi quản lý, báo cáo kết quả kiểm tra cấp xã.
3. Sở Tư pháp:
a) Tham gia góp ý kiến và thẩm định về TTHC được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố do các sở, ban ngành trình.
b) Góp ý bằng văn bản hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố của các sở, ban ngành: công bố các TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; các TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; các TTHC ban hành mới; rà soát đơn giản hóa TTHC hằng năm và đột xuất.
c) Tổ chức kiểm tra việc niêm yết, công khai thực hiện các bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành; các Bộ TTHC áp dụng chung tại cấp huyện và cấp xã theo quy định.
d) Hướng dẫn lập kế hoạch, báo cáo và tổng hợp báo cáo tình hình giải quyết TTHC, kết quả rà soát TTHC, quy định hành chính tại địa phương.
đ) Cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ TTHC đã tạo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
e) Định kỳ tổng hợp báo cáo hoặc đột xuất báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động KSTTHC tại địa phương.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Thẩm tra về thẩm quyền ban hành và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 6. Trình tự thực hiện kiểm soát TTHC
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định TTHC, gồm: (Điều 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Thông tư số 07/2014/TT-BTP)
a) Các sở, ban ngành (cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC):
- Thực hiện đánh giá tác động của quy định về TTHC theo các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ TTHC bằng việc điền đầy đủ thông tin theo biểu mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
- Gửi hồ sơ lấy ý kiến đánh giá tác động TTHC đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp;
- Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý và gửi văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp;
- Gửi toàn bộ hồ sơ (theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP và rà soát, đánh giá TTHC thực hiện theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) đến Sở Tư pháp thẩm định theo quy định ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Hoàn chỉnh hồ sơ theo nội dung văn bản góp ý, thẩm định của Sở
Tư pháp (hoặc có giải trình các ý kiến chưa thống nhất), trình hồ sơ đến Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Sở Tư pháp:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính:
+ Kiểm tra, xem xét để bảo đảm chất lượng nội dung các biểu mẫu đánh giá tác động do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị đạt yêu cầu theo quy định về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng TTHC;
+ Trường hợp thống nhất với nội dung của sở, ban ngành, chuyển hồ sơ sang Phòng Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thẩm định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trong trường hợp chưa đạt yêu cầu, Phòng Kiểm soát TTHC tham mưu có văn bản hướng dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ, đúng theo quy định. Trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về TTHC.
- Phòng Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
+ Tổ chức thẩm định và bổ sung trong văn bản thẩm định phần ý kiến thẩm định về TTHC quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định về trách nhiệm thẩm định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
+ Thẩm quyền, trình tự và thời hạn thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định công bố TTHC ban hành mới; TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ
Quy trình xây dựng và trình ban hành quyết định công bố TTHC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP, cụ thể:
a) Các sở, ban ngành:
- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật quy định và quyết định công bố TTHC của Bộ chuyên ngành, cấp sở có trách nhiệm trình công bố TTHC ban hành mới; TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ ở cả 3 cấp (sở, huyện và xã) thuộc địa bàn thành phố.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Sở Tư pháp, sở, ban ngành hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành trước 10 ngày văn bản có hiệu lực thi hành; trong đó Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chậm nhất trước 05 ngày văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành.
- Hồ sơ gửi về Sở Tư pháp bằng bản giấy và file điện tử.
b) Sở Tư pháp:
- Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm soát về hình thức, nội dung dự thảo quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định công bố;
- Sau khi tiếp nhận quyết định công bố TTHC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành (bản giấy, file điện tử và file PDF để đối chiếu), Sở sẽ nhập dữ liệu công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố và Cơ sở dữ liệu quốc gia.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Đảm bảo thời hạn ban hành quyết định công bố TTHC chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành;
- Gửi quyết định công bố TTHC (bản bằng giấy, file điện tử và file PDF) đến Sở Tư pháp theo quy định.
1. Sở Tư pháp:
a) Công khai toàn bộ các Bộ TTHC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web: www.thutuchanhchinh.vn và Cổng thông tin điện tử thành phố tại địa chỉ: www.cantho.gov.vn.
b) Cập nhật kịp thời, đầy đủ các Bộ TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC chậm nhất 05 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định công bố.
c) Có văn bản đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp cho phép công khai văn bản, thủ tục hành chính đã cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia sau khi hoàn thành việc cập nhật dữ liệu.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công khai TTHC theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP, cụ thể:
a) Niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị dưới hình thức niêm yết trên bảng (theo mẫu), Cổng thông tin thành phố (hình thức bắt buộc) và niêm yết tại bàn viết dành cho tổ chức, cá nhân trong bìa sơ mi còng và các hình thức khác (hình thức khuyến khích).
b) Công khai toàn bộ Bộ TTHC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web và các hình thức khác (nếu có) của sở, ban ngành, địa phương nơi thực hiện TTHC (hình thức khuyến khích).
Điều 8. Thực hiện rà soát, đánh giá TTHC
1. Trách nhiệm thực hiện:
a) Các sở, ban ngành thực hiện rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy định thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp: cấp sở, cấp huyện và cấp xã.
b) Phòng Kiểm soát TTHC thực hiện góp ý bằng văn bản việc thực hiện rà soát, đánh giá độc lập TTHC được quy định thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp trong các trường hợp sau:
- Theo chỉ đạo của Cục Kiểm soát TTHC, của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
- TTHC có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện TTHC này là tiền đề để thực hiện TTHC tiếp theo;
- TTHC qua phát hiện hoặc theo thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, gây cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống nhân dân trên địa bàn thành phố.
2. Trách nhiệm góp ý, thẩm định TTHC theo nội dung quy định tại Điều 11 Chương 3 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
3. Quy trình góp ý, thẩm định rà soát, đánh giá TTHC theo nội dung quy định tại Điều 12 Chương 3 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
4. Nội dung góp ý, thẩm định rà soát, đánh giá TTHC theo nội dung quy định tại Điều 13, 14 Chương 3 Thông tư số 07/2014/TT-BTP, cụ thể:
a) Sở Tư pháp hướng dẫn các sở, ngành đăng ký kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC hàng năm; tổng hợp, xây dựng kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, gửi đến Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm thực hiện kế hoạch.
b) Trên cơ sở kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; các sở, ban ngành rà soát, đánh giá TTHC theo tiến độ và gửi đến Sở Tư pháp góp ý; nếu cần thiết Sở Tư pháp mời chuyên gia hoặc các đối tượng thực thi tham gia góp ý; sau đó, sở, ban ngành hoàn chỉnh báo cáo rà soát, dự thảo quyết định phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thuộc thẩm quyền; gửi về Bộ chuyên ngành và Sở Tư pháp (01 bản).
5. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá TTHC:
a) Trên cơ sở kết quả phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC rà soát, đánh giá TTHC, sở, ban ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy trình công bố TTHC ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đối với TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và quy định có liên quan đến TTHC không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
b) Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định phê duyệt phương án ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đối với TTHC của cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Nội dung, hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính.
d) Quy định hành chính không hợp pháp.
đ) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
e) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
g) Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e của
Điều này.
h) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình thức:
a) Văn bản.
b) Điện thoại.
c) Phiếu lấy ý kiến.
3. Yêu cầu: thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 10. Về cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, trong thực hiện TTHC thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
4. Trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 10 và 11 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, tham mưu đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước liên quan phải trình phương án đề xuất xử lý phản ánh, kiến nghị đến Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Sở Tư pháp thẩm tra trình phê duyệt phương án và thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết kết quả xử lý.
2. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
Trường hợp chưa thống nhất với công việc được giao, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản phản hồi cho Sở Tư pháp và nêu rõ cơ sở không phù hợp.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước liên quan phải xử lý phản ánh, kiến nghị và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị; đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý nhiều cơ quan, đơn vị thì Sở Tư pháp phải xác định cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính, là đầu mối tổng hợp giải quyết; xác định các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết cụ thể với cơ quan, đơn vị đầu mối.
4. Đối với nội dung phản ánh, kiến nghị do các cơ quan hành chính nhà nước nhận trực tiếp:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền thì xử lý theo quy định và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.
b) Trường hợp vượt thẩm quyền thì tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý và thông báo cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.
c) Trường hợp không đúng thẩm quyền thì hướng dẫn cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị đúng nơi có thẩm quyền giải quyết.
Điều 12. Về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 13. Về hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm trong xử lý phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
1. Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: Sở Tư pháp có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên Cổng thông tin điện tử thành phố tại địa chỉ www.cantho.gov.vn; Trang tin điện tử của Sở Tư pháp tại địa chỉ: http://cantho.gov.vn/wps/portal/sotp và niêm yết tại trụ sở cơ quan.
2. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị: Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện công khai kết quả xử lý qua một hoặc nhiều hình thức sau: đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của thành phố tại địa chỉ: www.cantho.gov.vn hoặc Trang web của cơ quan; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị...
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 15. Nội dung báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC thực hiện tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Điều 16. Trách nhiệm thực hiện báo cáo tại Điều 14 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Điều 17. Kỳ báo cáo, thời hạn báo cáo
Định kỳ 6 tháng và 01 năm báo cáo về Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC (báo cáo định kỳ 01 năm được tổng hợp chung từ báo cáo 6 tháng đầu năm và báo cáo 6 tháng cuối năm; báo cáo năm có 02 lần: Báo cáo tổng hợp năm lần một và báo cáo tổng hợp năm chính thức).
Về thời gian, thẩm quyền, trách nhiệm báo cáo thực hiện từ Điều 15 đến Điều 19 Thông tư số 05/2014/TT-BTP và Điều 6 Thông tư số 20/2013/TT-BTP.
Về báo cáo đột xuất thực hiện tại Điều 20 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
Điều 18. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Các cá nhân và tổ chức thực hiện tốt Quy chế này hoặc có sáng kiến trong tổ chức thực hiện nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho tổ chức, công dân và hiệu quả trong điều hành, trong quản lý nhà nước được khen thưởng theo quy định. Nguồn kinh phí thực hiện việc khen thưởng trong thực hiện Quy chế này được chi từ quỹ khen thưởng thuộc ngân sách thành phố;
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hay cố tình không tạo điều kiện hoặc không thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 20. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo Mẫu quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 21. Giao Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này; kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cá nhân và tổ chức theo Điều 17 của Quy chế này.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện, các cơ quan hành chính nhà nước kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương thông qua Sở Tư pháp để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và chỉ đạo thực hiện./.
(Các Biểu mẫu, Phụ lục xem tại địa chỉ www.thutuchanhchinh.vn)
- 1 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1515/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1515/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 6 Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Thông tư 20/2013/TT-BTP hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 10 Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 13 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công bố, niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 981/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5 Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6 Quyết định 1115/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8 Quyết định 469/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Quyết định 1515/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do thành phố Cần Thơ ban hành