- 1 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4 Luật viễn thông năm 2009
- 5 Luật bưu chính 2010
- 6 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1520/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 22 tháng 11 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2016; Luật Bưu chính ngày 17/6/2010; Luật Viễn thông ngày 23/11/2009; Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1496/TTr-SKHĐT ngày 09/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau;
1. Phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan.
2. Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước và người dân trên địa bàn tỉnh, đồng thời bảo đảm an ninh quốc phòng, đảm bảo an toàn thông tin.
3. Phát triển nguồn nhân lực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo hướng đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới.
4. Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch do Nhà nước quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiều ngành, lĩnh vực góp phần thực hiện cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin với công nghệ tiên tiến, hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ cao, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo kết nối với các tỉnh, thành trong vùng và cả nước, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, dịch vụ, nâng cao trình độ dân trí. Phát triển nhân lực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, đặc biệt là nhân lực trình độ cao; tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức cho xã hội, đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng dịch vụ Chính quyền điện tử. Đến năm 2025, tỉnh Lai Châu cơ bản xây dựng hoàn thành Chính quyền điện tử và có chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đáp ứng tốt nhu cầu của các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
a. Bưu chính
Đến năm 2020:
- Bán kính phục vụ bình quân đạt 4,99 km/điểm.
- Dân số phục vụ bình quân đạt 3.632 người/điểm.
- Tăng trưởng dịch vụ chuyển tiền đạt 10% - 15%/năm.
- Tăng trưởng dịch vụ chuyển phát nhanh đạt 5% - 10%/năm.
- Tăng trưởng dịch vụ bưu chính truyền thống đạt 5% - 10%/năm.
- Nâng cao chất lượng mạng vận chuyển, giảm thời gian đưa phát.
Đến năm 2025:
- Bán kính phục vụ bình quân đạt 4,85 km/điểm.
- Dân số phục vụ bình quân đạt 3.613 người/điểm.
- Tăng trưởng dịch vụ chuyển tiền đạt 10% - 15%/năm.
- Tăng trưởng dịch vụ chuyển phát nhanh đạt 5% - 10%/năm.
- Tăng trưởng dịch vụ bưu chính truyền thống đạt 5% - 10%/năm
- Phát triển mô hình mạng lưới điểm phục vụ có tính cơ động cao như: Ki ốt lưu động, đến các khu vực trung tâm tại thành phố và các huyện.
b. Viễn thông
Đến năm 2020:
- Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt 113,3 thuê bao/100 dân;
- Mật độ thuê bao Internet đạt 6,2 thuê bao/100 dân;
- Số dân sử dụng Internet 65%;
- Tỷ lệ ngầm hóa mạng ngoại vi toàn tỉnh 20%;
- 80% điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối Internet băng rộng.
Đến năm 2025:
- Mật độ thuê bao điện thoại di động đạt 120,7 thuê bao/100 dân;
- Mật độ thuê bao Internet đạt 15,8 thuê bao/100 dân;
- Số dân sử dụng Internet 85%;
- Tỷ lệ ngầm hóa mạng ngoại vi toàn tỉnh 40%;
- 100% điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được kết nối Internet băng rộng.
c. Công nghệ thông tin
Đến năm 2020:
- 50% các sở, ban, ngành có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành;
- 100% các cơ quan sở, ban, ngành, đơn vị cấp huyện có hộp thư điện tử;
- 80% cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử công vụ trong công việc;
- 100% các văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh dưới dạng điện tử; 50% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy) và có ứng dụng chữ ký số;
- Cung cấp được 70% dịch vụ công mức độ 3 và 30% dịch vụ công mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp;
- 100% đơn vị Ủy ban nhân dân cấp xã có đường truyền Internet băng rộng và kết nối mạng LAN;
- 100% doanh nghiệp đầu tư máy tính, kết nối Internet, khai thác thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử;
- 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc;
- 100% đơn vị cấp tỉnh, đơn vị cấp huyện bố trí ít nhất 01 cán bộ kiêm nhiệm phụ trách công nghệ thông tin.
Đến năm 2025:
- 100% các cơ quan sở, ban, ngành có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành;
- 100% cán bộ, công chức được cấp hộp thư điện tử và sử dụng có hiệu quả hộp thư điện tử công vụ trong công việc;
- Trên 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy) và có ứng dụng chữ ký số;
- Cung cấp được 100% dịch vụ công mức độ 3 và 50% dịch vụ công mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp;
- 100% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; trên 95% doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
III. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
- Bưu điện tỉnh Lai Châu phối hợp với Vnpost xây dựng đề án rà soát hiệu quả hoạt động các điểm bưu điện văn hóa xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo các định hướng sau: Chuyển đổi mô hình hoặc xem xét dừng hoạt động các điểm điểm bưu điện văn hóa xã hoạt động chưa hiệu quả. Chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ các bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã đang hoạt động. Đến năm 2025, toàn tỉnh có 131 điểm phục vụ bưu chính, chỉ tiêu bán kính phục vụ 4,85 km/điểm phục vụ, số dân phục vụ bình quân 3.613 người/điểm phục vụ.
- Quy hoạch tăng tần suất tuyến đường thư cấp 1 lên 2 chuyến/ngày, tăng tần suất các tuyến đường thư đến các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới... Đồng thời tăng phương tiện vận chuyển cho các tuyến đường thư này, kết hợp sử dụng phương tiện vận chuyển xe bưu chính với sử dụng các phương tiện vận chuyển xã hội (xe khách...) để nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới, tiết kiệm chi phí đầu tư.
- Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin.
- Khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát thư, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
- Hạ tầng và công nghệ mạng chuyển mạch: Đối với các doanh nghiệp mới tham gia thị trường, thực hiện triển khai xây dựng ngay hạ tầng mạng theo công nghệ NGN (mạng thế hệ mới). Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng chung hạ tầng viễn thông có sẵn. Đối với các doanh nghiệp hiện đang cung cấp dịch vụ trên địa bàn triển khai từng bước thay thế dần các thiết bị truy nhập hiện tại bằng các thiết bị truy nhập NGN. Mạng NGN sẽ được triển khai song song với mạng chuyển mạch kênh hiện có. Đến thời điểm thích hợp sẽ loại bỏ hoàn toàn mạng TDM. Đến năm 2020 nâng cấp hệ thống mạng để tổng dung lượng đạt 20.000 lines, với dung lượng sử dụng dự kiến là 12.000 lines, hiệu suất sử dụng đạt 60%, phục vụ các thuê bao phát triển mới vào năm 2020; giai đoạn 2021 - 2025 các chỉ số trên lần lượt đạt 30.000 lines, 22.000 lines, 67%.
- Hạ tầng và công nghệ mạng truyền dẫn: Tạo Điều kiện cho các cơ quan, đơn vị phát triển mạng truyền dẫn phục vụ nhiệm vụ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu; khi xây dựng tại các vị trí chiến lược quan trọng đối với an ninh quốc phòng (biên giới) các doanh nghiệp phải xin ý kiến và được sự đồng ý của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về sự phù hợp đối với an ninh quốc phòng. Thực hiện cáp quang hoá toàn tỉnh, phát triển cáp quang đến tất cả các trạm viễn thông, trạm truy nhập, các tuyến cáp quang nội tỉnh đến các trạm viễn thông quy hoạch. Đến 2020 triển khai xây dựng mạng truy nhập quang tới khách hàng, đảm bảo nâng cấp đa dạng dịch vụ yêu cầu băng thông cao như: Truy nhập Internet tốc độ cao; Xây dựng mạng cáp quang đến trung tâm xã, với những xã có địa hình khó khăn, có thể kéo cáp quang đến trung tâm của cụm xã. Giai đoạn 2021 - 2025, đối với các khu công nghiệp, khu tập trung dân cư xây dựng mới, đảm bảo hạ tầng mạng truyền dẫn được triển khai trước khi đưa vào sử dụng; khu vực các huyện triển khai xây dựng các tuyến cáp quang cho thiết bị chuyển mạch mới lắp đặt, phát triển mạng truy nhập quang đa dịch vụ.
- Hạ tầng và công nghệ mạng ngoại vi: Quy hoạch khu vực ngầm hóa mạng cáp, khu vực treo cáp, cải tạo, chỉnh trang đô thị, làm gọn cáp viễn thông treo trên cột tại địa bàn các huyện, thành phố theo các phương án như sau:
+ Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo các hình thức đầu tư thích hợp. Các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm được khuyến khích đầu tư bao gồm: Tuy nen, hào kỹ thuật, cống, bể kỹ thuật, Bên cạnh đó cũng khuyến khích việc phối hợp dùng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm như: Đường cáp viễn thông, cáp truyền hình, đường cáp điện ngầm, đường ống cấp nước...để tận dụng tối đa không gian ngầm đô thị cũng như tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng từng công trình riêng lẻ.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch để đảm bảo tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường.
+ Các tổ chức, cá nhân tham gia hạ ngầm đường dây, đường cáp đi nổi (cáp treo) tại các đô thị được hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành và các chế độ ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
+ Việc hạ ngầm đường dây đường cáp nổi trên các tuyến phố có thể sử dụng một trong các hình thức sau: cống, bể kỹ thuật; hào và tuyến kỹ thuật. Trong một số trường hợp, tại một số khu vực cụ thể (khu vực không đủ điều kiện xây dựng hạ tầng cống bể...) có thể sử dụng cáp chôn trực tiếp để hạ ngầm, đảm bảo mỹ quan đô thị.
+ Các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp, tham gia và phải đóng góp kinh phí để thực hiện việc hạ ngầm đường dây, cáp đi nổi theo kế hoạch chung của Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Thu hồi cáp hỏng, cáp không sử dụng, cáp thuê bao vượt qua đường. Tổng dung lượng của tất cả các sợi cáp thuê bao (cáp lẻ, loại một đôi) lớn hơn 5 sợi phải được thay bằng một sợi cáp có dung lượng lớn hơn; tất cả các sợi cáp thuê bao trên cùng một tuyến phải được bó, buộc thành một và được đánh dấu thẻ nhận biết của đơn vị. Duy tu, bảo dưỡng, thay thế cột không đảm bảo an toàn kỹ thuật đang sử dụng để treo cáp. Chuẩn hóa, thống nhất vòng đỡ cáp, giá đỡ cáp viễn thông treo trong thi công sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông treo trên cột treo cáp. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có cáp treo viễn thông và công trình cột treo cáp viễn thông phải bố trí kinh phí để sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn mạng cáp treo viễn thông theo quy định.
- Hạ tầng và công nghệ mạng thông tin di động: Quy hoạch phát triển mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp (sử dụng chung hệ thống nhà trạm, trụ ăng ten, cáp quang...) trên cơ sở giảm số lượng các cột ăng ten cồng kềnh. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các cột ăng ten thân thiện môi trường nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị. Quy hoạch mạng thông tin di động có tính đến sự phát triển của doanh nghiệp viễn thông mới và sự phát triển công nghệ mới như 4G.
Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử: Thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo phù hợp và áp dụng đúng theo các nguyên tắc được quy định tại Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0.
Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Cơ quan Đảng: Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu từ Tỉnh ủy đến các cấp ủy Đảng trực thuộc nhằm phục vụ khai thác, xử lý thông tin trên mạng LAN, WAN linh hoạt và thông suốt.
- Cơ quan nhà nước:
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước: Nâng cấp và phát triển hệ thống thư điện tử công vụ phục vụ cho các cấp, các ngành trong toàn tỉnh. Hoàn thiện và sử dụng hiệu quả hệ thống thông tin quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành tích hợp từ tỉnh đến xã, đảm bảo an toàn, an ninh và ứng dụng chữ ký số, tích hợp, chia sẻ với hệ thống quản lý văn bản trong toàn quốc;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành: Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành, lĩnh vực. Ưu tiên triển khai xây dựng và nâng cấp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức, viên chức; khiếu nại, tố cáo; tài nguyên môi trường; giao thông vận tải; lao động; văn hóa, xã hội; kinh tế công nghiệp và thương mại; các dự án đầu tư; dân cư; đất đai; khí tượng thủy văn; doanh nghiệp; tài chính; công chứng; thủ tục hành chính. Chuẩn hóa, tích hợp sử dụng các hệ thống cơ sở dữ liệu lớn có quy mô quốc gia;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp: Nâng cấp, mở rộng cổng thông tin điện tử và cổng dịch vụ công của tỉnh tích hợp tất cả các dịch vụ cổng của các sở, ngành, địa phương; cung cấp các dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp. Triển khai mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại 100% cơ quan nhà nước các cấp;
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống xã hội:
Giáo dục và Đào tạo: Đẩy mạnh việc triển khai hệ thống thông tin quản lý toàn ngành giáo dục và đào tạo. Ứng dụng dạy - học thông minh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo, địa phương có đủ điều kiện trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả;
Y tế: Triển khai hệ thống thông tin quản lý bệnh viện đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành y tế tỉnh Lai Châu; xây dựng hệ thống bệnh án điện tử, hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng Internet, quản lý chuyển tuyến khám, chữa bệnh. Từng bước xây dựng hệ thống khám, chữa bệnh từ xa, triển khai tại tất cả cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh và huyện;
Văn hóa, du lịch: Đẩy mạnh việc xây dựng website quảng bá và kinh doanh du lịch; triển khai các dịch vụ tài chính ngân hàng điện tử, các hoạt động thanh toán trực tuyến. Xây dựng và nâng cấp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý các tài nguyên du lịch của tỉnh;
Nông nghiệp: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi sự biến đổi khí hậu, môi trường. Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý nông nghiệp và nông thôn. Hình thành chợ thương mại điện tử nông nghiệp nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm và tăng lượng tiêu thụ sản phẩm;
Giao thông: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hạ tầng, tổ chức điều hành giao thông, thu phí không dừng, giám sát và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông. Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất (camera, thiết bị thu phí điện tử, thiết bị đo tải trọng, đo lưu lượng, thiết bị giám sát hành trình...);
Tài nguyên và môi trường: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực hoạt động xử lý môi trường, thu gom vận chuyển chất thải trên địa bàn tỉnh; quản lý nước, khí tượng thủy văn, ứng phó biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ và viễn thám. Xây dựng và nâng cấp các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin ngành tài nguyên và môi trường, đảm bảo khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin khác có liên quan;
Thương mại và dịch vụ: Đẩy mạnh ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin trong khối doanh nghiệp. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại điện tử hiện đại và đồng bộ, bao gồm hệ thống thanh toán thương mại điện tử, hệ thống quản lý trực tuyến hoạt động vận chuyển cho thương mại điện tử, hạ tầng chứng thực chữ ký số cho thương mại điện tử;
Nâng cao dân trí cho người dân: Tăng cường triển khai các chương trình đào tạo cho người dân về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức; hướng dẫn người dân tiếp cận, khai thác hệ thống dịch vụ công trong giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin:
- Phát triển, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hiện đại và đồng bộ, bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị;
- Xây dựng và phát triển hệ thống mạng kết nối không dây (Wifi) của tỉnh phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin. Kết nối mạng diện rộng (WAN) bằng đường truyền cáp quang bảng rộng, tốc độ cao đến tất cả các đơn vị cấp xã, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin;
- Đầu tư nâng cấp các Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh theo mô hình điện toán đám mây, đảm bảo triển khai các hệ thống thông tin dùng chung, các hệ thống thông tin quan trọng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống giao ban trực tuyến theo hướng thuê dịch vụ tại các điểm cầu của các cơ quan khối Đảng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và liên thông với hệ thống hội nghị trực tuyến của các địa phương khác và Chính phủ, đảm bảo phục vụ tốt các cuộc họp của tỉnh với trung ương và của tỉnh với cơ sở;
- Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Lai Châu (LGSP - Local Government Service Platform), đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, cũng như kết nối với các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh trong cả nước;
- Triển khai các giải pháp an toàn bảo mật thông tin, tích hợp chữ ký số chuyên dụng vào hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh. Kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, an ninh thông tin.
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho các cán bộ, công chức trong toàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng nhân lực phụ trách quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; nhân lực phụ trách về an toàn an ninh thông tin trong các cơ quan, đơn vị;
- Xây dựng và triển khai thực hiện dự án đào tạo tập huấn hội nghị 1 năm/ lần cho các cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin thuộc các đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phổ cập tin học cho Nhân dân, nhằm phổ biến kiến thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho Nhân dân, đặc biệt là nhân dân sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
- Tăng năng suất phục vụ của các chuyến xe chuyên ngành, nâng cao năng lực vận chuyển.
- Xây dựng mạng vận chuyển bưu chính theo xu hướng dùng chung giữa các doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí vận chuyển, đảm bảo về mặt thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Phát triển bưu chính theo hướng hoàn thiện chất lượng dịch vụ, cải thiện mạng lưới rộng hơn đưa dịch vụ đến gần hơn với khách hàng, chất lượng cao hơn để có thể cung cấp các dịch vụ cơ bản đến mọi đối tượng với chất lượng tốt nhất, kết hợp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học hóa các công đoạn bưu chính.
- Triển khai ứng dụng công nghệ tự động hóa cấp tỉnh, khâu chia chọn được tự động hóa trong toàn tỉnh do trung tâm chia chọn tự động thực hiện. Hoàn thiện việc tin học hóa đến toàn bộ hệ thống mạng điểm phục vụ.
- Phát triển các dịch vụ thương mại điện tử (E - Commerce) như bán hàng qua bưu chính, bưu chính ảo, bưu chính điện tử (E - Posts).., chất lượng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng nhu cầu mọi đối tượng khách hàng: Direct Mail (thư trực tiếp); Logistics (kho vận); mua hàng qua Bưu điện - thương mại điện tử.
- Tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống chỉ chiếm dưới 20% tổng doanh thu bưu chính.
- Phát triển dịch vụ bưu chính và chuyển phát đi đôi với việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin quốc gia và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển một cách bền vững.
- Sử dụng công nghệ xác định vị trí như GPS - GIS - RFID để xác định thông tin vị trí khách hàng cho xe và nhân viên bưu chính, giám sát phương tiện vận chuyển, và truy tìm - định vị bưu gửi.
- Sử dụng các công nghệ thông tin tiên tiến như ảo hóa, điện toán đám mây, mạng thế hệ mới (NGN) để hiện đại hóa mạng tin học bưu chính.
- Sử dụng công nghệ nhận dạng chữ viết - hình ảnh - chuyển động để số hóa thông tin khách hàng trên bưu gửi và giám sát trạng thái cho các hệ thống chia chọn tự động.
- Thực hiện ngầm hóa mạng cáp rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, an toàn và mỹ quan đô thị.
- Tỷ lệ ngầm hóa mạng cáp đạt 50-60%. Đối với các dự án mới (tuyến đường mới, khu đô thị mới...) ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp (ngầm đến hộp cáp).
- Ngầm hóa 60-70% hạ tầng mạng cáp viễn thông, truyền hình tại khu vực đô thị (chỉ tính các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường đô thị; không tính đến hệ thống đường xã, đường thôn, xóm).
- Cáp quang hóa 80 - 90% hạ tầng mạng cáp trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ. Khách hàng được cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức.
- Phát triển mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung: Các doanh nghiệp phối hợp cùng đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng (nhà trạm, cột ăng ten...) và sử dụng chung, phân chia theo tỷ lệ nguồn vốn đóng góp hoặc theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
- Phát triển hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động có kích thước và quy mô nhỏ gọn, thân thiện môi trường, ngụy trang ẩn vào các công trình kiến trúc và cảnh quan xung quanh, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Ứng dụng và phát triển các giải pháp kiến trúc mạng truy nhập vô tuyến mới (Light Radio, Cloud RAN...) giảm thiểu số lượng các nhà trạm thông tin di động, giảm chi phí về năng lượng, chi phí thuê địa điểm, chi phí bảo vệ.
- Ứng dụng và phát triển các giải pháp vô tuyến thông minh; phát triển hệ thống ăng ten trạm thu phát sóng theo công nghệ đa tần.
- Phát triển dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng mọi lĩnh vực: Chính phủ điện tử, đào tạo, y tế, thương mại, nông nghiệp...
- Phát triển mạng truy nhập quang trong toàn tỉnh theo mô hình mạng NGN đa dịch vụ. Khách hàng được cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức.
- Xây dựng mạng chuyển mạch đa dịch vụ tốc độ cao, các thiết bị chuyển mạch đa dịch vụ (Multi-service Switch) với công nghệ chuyển mạch theo các giao thức IP và ATM sẽ thay thế mạng chuyển mạch kênh truyền thống.
- Hoàn thiện và nâng cao mô hình Chính quyền điện tử, công dân điện tử, giáo dục điện tử, y tế điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; hiện đại, minh bạch hoạt động của cơ quan hành chính, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
- Nâng cấp, xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại tất cả các ngành, lĩnh vực; nâng cấp, duy trì hoạt động thường xuyên của các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu dùng chung hiện có. Bao gồm, hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử....
- Hầu hết văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy) và có ứng dụng chữ ký số.
- Cung cấp được 100% dịch vụ công mức độ 3 và 70% dịch vụ công mức độ 4 của tất cả các ngành, lĩnh vực tích hợp lên cổng dịch vụ công của tỉnh.
- 100% doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng. 95% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng.
- 100% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt khoảng 60%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt khoảng 30%.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo hướng công nghệ hiện đại, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
IV. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Chi tiết theo biểu kèm theo)
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin, phù hợp với quy mô phát triển của ngành và của tỉnh Lai châu.
Điều chỉnh cơ cấu lao động trong ngành viễn thông và Internet theo hướng tăng cường thuê dịch vụ, nhân công bên ngoài để tận dụng lực lượng lao động xã hội và tăng năng suất lao động trong lĩnh vực viễn thông và Internet.
Đẩy mạnh xây dựng và triển khai các Chương trình, Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội; xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo cán bộ phụ trách công nghệ thông tin, cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin. Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập cho cán bộ công chức trong toàn tỉnh về kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn an ninh thông tin.
Ưu tiên tuyển dụng nhân lực viễn thông và công nghệ thông tin chất lượng cao; liên kết, hợp tác với các trường đại học trong và ngoài tỉnh để đào tạo cán bộ. Đảm bảo có đủ đội ngũ cán bộ đủ năng lực để chủ động làm chủ công nghệ, tự quản lý điều hành.
2. Phát triển khoa học công nghệ
Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp công nghệ mới, tiên tiến, tránh sử dụng các công nghệ cũ, lạc hậu; đi tắt, đón đầu, làm chủ công nghệ nhằm rút ngắn thời gian, giảm bớt thuê mướn và tiết kiệm ngân sách.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động bưu chính; sử dụng các thiết bị bưu chính hiện đại như các thiết bị bán hàng tự động, trang bị hệ thống phần mềm quản lý các dịch vụ bưu chính, cân điện tử.... Ứng dụng mạng tin học đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ nhằm kết hợp được điểm mạnh về mạng bưu chính rộng khắp.
Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng các công nghệ mới (NGN, 3G, 4G, truy cập vô tuyến băng rộng...), cung cấp nhiều giải pháp xây dựng hạ tầng hiệu quả và nhanh chóng.
Đẩy mạnh sử dụng công nghệ điện toán đám mây trong ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo hướng công nghệ hiện đại, băng thông rộng để đáp ứng nhu cầu triển khai dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch giữa các cơ quan nhà nước, giao dịch giữa cơ quan với tổ chức, cá nhân, giao dịch giữa các doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với người dân.
Tăng cường sử dụng phần mềm nguồn mở trong xây dựng, triển khai các hệ thống bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, Đảm bảo sử dụng các hệ thống, sản phẩm có bản quyền được hỗ trợ đầy đủ từ nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ.
Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp để xây dựng hạ tầng theo hướng ngầm hóa hạ tầng viễn thông, cáp quang hóa truyền dẫn.
Sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đối với những công trình mới xây dựng, các công trình đã xây dựng và đang sử dụng sẽ do doanh nghiệp tự quyết định.
Các doanh nghiệp không tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng phải chấp nhận mức giá cho thuê hạ tầng viễn thông (Sở Tài chính phối hợp các sở, ban ngành tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành khung giá, phương pháp tính giá cho thuê hạ tầng viễn thông).
Đối với hạ tầng cống, bể cáp trong các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và xây mới cần thiết phải có sự phù hợp với từng vị trí, từng tuyến đường, từng khu vực đảm bảo việc phát triển hạ tầng phù hợp và có tính đến yếu tố duy tu, sửa chữa và nâng cấp một cách dễ dàng, thời gian thi công nhanh, ít ảnh hưởng đến cộng đồng. Hạ tầng cống, bể cáp có thể xây dựng dưới dạng hầm hào kỹ thuật hoặc chôn cáp trực tiếp.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, băng thông rộng, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ương đến địa phương và các tỉnh, thành khác; đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng cho toàn tỉnh, ứng dụng hiệu quả công nghệ điện toán đám mây, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân.
a) Bưu chính
Nhà nước sẽ hỗ trợ phát triển dịch vụ bưu chính công ích thông qua các hình thức như: Dành đặc quyền cung cấp dịch vụ thư cơ bản có khối lượng dưới 2kg và đến năm 2020 là thư có khối lượng dưới 20g.
Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện về đất đai, các thủ tục trong quyền hạn của tỉnh để xây dựng mạng điểm phục vụ cho doanh nghiệp bưu chính và chuyển phát thực hiện tốt nhiệm vụ bưu chính công ích.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chủ động đàm phán với các doanh nghiệp cơ chế cùng đầu tư, đóng góp và chia sẻ trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công ích.
Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và cung cấp các dịch vụ đặc biệt có liên quan đến bảo mật thông tin và an toàn mạng lưới.
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát các doanh nghiệp thực hiện việc đảm bảo quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ. Đảm bảo người dân được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về dịch vụ tại các nơi giao dịch và trên ấn phẩm. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích. Được bồi thường thiệt hại theo quy định trong mọi trường hợp. Đảm bảo bí mật thông tin riêng theo và các quyền lợi khác nhau theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông giám sát việc thực hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp trong cung cấp chất lượng dịch vụ, thực hiện giá cước; giám sát việc xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm.
Đảm bảo thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ bưu chính cho các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn.
Xác định rõ cơ chế ưu đãi cung cấp dịch vụ công cho các cơ quan Đảng, Nhà nước ở địa phương.
b) Viễn thông
Để đảm bảo hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách trong việc phát triển viễn thông và nâng cao tỷ lệ ngầm hóa, sử dụng chung hạ tầng tỉnh cần ban hành mới các văn bản có nội dung sau đây:
- Quy định về quản lý xây dựng mới, cải tạo và sử dụng chung cột thu phát sóng thông tin di động.
- Các quy chế phối hợp giữa các sở, ngành và các doanh nghiệp trong xây dựng và quản lý hạ tầng viễn thông.
- Quy định về xây dựng, ngầm hóa, sử dụng chung mạng cáp ngoại vi.
- Quy định ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng sử dụng chung.
- Cơ chế về giá cho thuê hạ tầng cột ăng ten, hệ thống cống, bể cáp ngầm, cột treo cáp để các doanh nghiệp làm cơ sở trao đổi, cho thuê hạ tầng; nếu hạ tầng sẵn có không đảm bảo (diện tích, tải trọng cột, nhà trạm,...) doanh nghiệp viễn thông được phép triển khai thêm ở các vị trí lân cận để đảm bảo dịch vụ.
c) Công nghệ thông tin
Có chính sách thu hút nguồn nhân lực và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng về công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Xây dựng quy định mục chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 63 của Luật Công nghệ thông tin; bảo đảm mức phân bổ phù hợp ngân sách tỉnh hàng năm cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Ban hành quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến. Hoàn thiện các quy định để người dân, doanh nghiệp thấy rõ hiệu quả khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Ban hành cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ thông tin.
Tạo cơ chế thông thoáng, đẩy mạnh việc xã hội hóa đầu tư, thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định của Nhà nước nhằm giảm bớt đầu tư ban đầu, giảm bớt chi phí duy trì, vận hành, rút ngắn quá trình xây dựng chính quyền điện tử.
Xây dựng khung kiến trúc và lộ trình triển khai chính quyền điện tử tỉnh phát triển ở mức cao; đảm bảo sự đồng bộ trong toàn hệ thống chính trị, từ tỉnh đến cơ sở; công khai minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Vốn đầu tư từ ngân sách:
Sử dụng hiệu quả nguồn quỹ dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam, các nguồn hỗ trợ phát triển dịch vụ Viễn thông công ích từ Trung ương, xây dựng các kế hoạch, đề án phát triển khả thi, hiệu quả.
Tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương đầu tư cho các dự án công nghệ thông tin then chốt, thực hiện đồng bộ các địa phương, triển khai theo các ngành dọc.
Ưu tiên bố trí vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đầu tư cho các dự án ứng dụng, tác nghiệp dùng chung; các cơ sở dữ liệu quan trọng; đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước các cấp nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ về công nghệ thông tin.
Sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã hoặc tại thư viện xã tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của địa phương, ưu tiên cho các địa phương vùng nông thôn, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Vốn đầu tư từ doanh nghiệp, xã hội hóa:
Huy động tiềm năng các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư trong tỉnh để đầu tư vào Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Xã hội hóa đầu tư; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển hạ tầng dùng chung (mạng thông tin di động, mạng truyền dẫn); đầu tư cho chương trình phát triển thương mại điện tử, phát triển giáo dục, y tế và các ngành liên quan nhiều đến người dân và doanh nghiệp như giao thông, nông nghiệp....
Triển khai hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin từ các doanh nghiệp công nghệ thông tin, bao gồm: Phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; phát triển phần mềm; đường truyền; giải pháp và các dịch vụ có thu phí nhằm giảm chi phí đầu tư cho hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Triển khai đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Public Private Partner - PPP) đối với các dự án phát triển hạ tầng viễn thông, ứng dụng phát triển Chính quyền điện tử, công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử; các dự án cung cấp các dịch vụ có thu phí....
6. Giải pháp an toàn, an ninh thông tin
Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường năng lực mạng lưới ứng cứu sự cố của tỉnh gắn kết chặt chẽ với mạng lưới ứng cứu sự cố của quốc gia.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, an ninh thông tin cho cổng/trang thông tin điện tử, hệ thống hạ tầng kỹ thuật quan trọng của tỉnh, đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho các hạ tầng thông tin trọng yếu.
Tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn về an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; tăng cường năng lực đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, lực lượng đảm bảo an toàn thông tin mạng.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý theo dõi thực hiện quy hoạch, có trách nhiệm tổ chức công bố, phổ biến rộng rãi quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Lai Châu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Theo dõi, xây dựng quy hoạch, chi tiết các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án và tổ chức thực hiện quy hoạch;
Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý các đơn vị, doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin thực hiện xây dựng hạ tầng mạng lưới và cung cấp dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch;
Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Chủ động, là đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các chương trình, đề án của Chính phủ, ngành Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh như chương trình Viễn thông công ích, Bưu chính công ích, chương trình phát triển công nghệ thông tin... triển khai trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện, kết quả triển khai quy hoạch Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch Đầu tư
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong kế hoạch đầu tư công 5 năm và hàng năm. Thu hút, huy động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký thành lập doanh nghiệp, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, chủ trương của cấp có thẩm quyền phê duyệt cân đối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đảm bảo theo đúng quy định. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc quản lý các nguồn kinh phí huy động hợp pháp hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác giáo dục - đào tạo, đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin học trong nhà trường của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Quy hoạch này.
Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo các cấp học trên mạng và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, sách giáo khoa điện tử.
Thực hiện xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quản lý giáo dục và đào tạo.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, khám và điều trị chữa bệnh.
Thực hiện triển khai đồng bộ hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế (bao gồm các hệ thống quản lý bệnh viện, quản lý bệnh án điện tử...) tại các cơ sở y tế trong toàn tỉnh.
6. Sở Giao thông Vận tải
Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông xây dựng các chương trình, đề án, quy định ngầm hóa mạng ngoại vi phù hợp với quy hoạch của từng giai đoạn. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các dự án, đề án xây dựng chương trình ứng dụng trong quản lý nhà nước.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hạ tầng, tổ chức điều hành giao thông, thu phí không dừng, giám sát và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông trong toàn tỉnh.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện việc quy hoạch xây dựng các công trình Bưu chính, Viễn thông phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị của tỉnh. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các dự án phát triển công nghệ thông tin trong ngành, xây dựng phần mềm quản lý cấp phép xây dựng, quản lý nhà ở, thị trường bất động sản và các dịch vụ công của Sở.
8. Sở Nội vụ
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với chương trình cải cách hành chính.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết các thủ tục hành chính.
9. Các sở, ban, ngành khác
Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác thực hiện các đề án, dự án Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin có liên quan. Đặc biệt là xây dựng, triển khai các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành trong các hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực hoạt động của cơ quan nhà nước, giảm thiểu về thời gian và tiết kiệm chi phí hoạt động, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút đầu tư.
Đảm bảo đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng tiến độ.
Triển khai các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong kế hoạch hoạt động thường xuyên của đơn vị.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.
Chỉ đạo các xã, phường xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
11. Các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
Chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước trong việc triển khai xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; cần xây dựng, phát triển mạng lưới và chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển công nghệ thông tin nói riêng:
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong việc triển khai các nội dung của quy hoạch. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 285/QĐ-UBND ngày 05/3/2008 của UBND tỉnh. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
(Kèm theo Quyết định là các sản phẩm của quy hoạch theo quy định)
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1520/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu)
Tỷ đồng
TT | Dự án | Nguồn vốn | Lộ trình | Nhu cầu vốn | |
2018-2020 | 2021- 2025 | ||||
I | Viễn thông |
| 102,000 | 260,000 | 362,000 |
2 | Ngầm hóa mạng ngoại vi | Doanh nghiệp, xã hội hóa | 100,000 | 260,000 | 360,000 |
3 | Phần mềm quản lý hạ tầng viễn thông bằng hệ thống bản đồ số | Ngân sách địa phương | 2,000 |
| 2,000 |
II | Công nghệ thông tin |
| 48,000 | 89,200 | 137,200 |
4 | Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành điện tử tỉnh Lai Châu | Ngân sách địa phương | 10,800 | 3,800 | 14,600 |
5 | Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh | Ngân sách địa phương | 4,000 | 2,000 | 6,000 |
6 | Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu và các trang/cổng thành phần | Ngân sách địa phương | 3,300 | 2,700 | 6,000 |
7 | Triển khai mở rộng phần mềm một cửa điện tử liên thông | Ngân sách địa phương | 3,800 | 5,000 | 8,800 |
8 | Xây dựng và cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và 4 |
| 7,200 | 14,600 | 21,800 |
9 | Xây dựng, nâng cấp các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý và tác nghiệp chuyên ngành, các dịch vụ nền tảng, các phần mềm lõi dùng chung đảm bảo tính liên thông nghiệp vụ. | Ngân sách Trung ương; Ngân sách địa phương và Xã hội hóa | 11,900 | 48,100 | 60,000 |
10 | Nâng cấp trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Lai Châu | Ngân sách địa phương | 7,000 | 13,000 | 20,000 |
Tổng |
| 150,000 | 349,200 | 499,200 |
- 1 Quyết định 388/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND7 về Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- 4 Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Công văn 1178/BTTTT-THH năm 2015 về khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
- 9 Kế hoạch 6035/KH-UBND năm 2011 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10 Luật bưu chính 2010
- 11 Luật viễn thông năm 2009
- 12 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 13 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 14 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 1 Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- 3 Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 05/2008/NQ-HĐND7 về Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 6035/KH-UBND năm 2011 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 388/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 6 Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020