ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1522/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 9 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1790/TTr-SYT ngày 22 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025
a) Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể và nhận thức của người dẫn về phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố có kế hoạch hành động và đầu tư kinh phí phòng, chống bệnh không lây nhiễm hàng năm giai đoạn 2017-2015;
- 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan đầu tư ngân sách và tổ chức triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm;
- 70% người trưởng thành có hiểu biết cơ bản về phòng chống ung thư, 50% người trưởng thành đến các cơ sở y tế để khám khi có dấu hiệu nghi ngờ ung thư;
- 70% người dân có hiểu biết đúng về tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính;
- 70% người dân hiểu đúng về bệnh đái tháo đường và những biến chứng, tác hại đối với sức khỏe;
- 70% người dân hiểu biết đúng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản, tác hại của các yếu tố nguy cơ chính của 2 bệnh trên; 50% đối tượng có nguy cơ cao hiểu được các khuyến cáo phát hiện sớm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
b) Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh không lây nhiễm
- Trên 80% học sinh trung học cơ sở, phổ thông trung học hiểu biết về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực;
- Giảm 10% tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống còn 3,6%;
- Giảm 5% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 10% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;
- Giảm 5% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2015.
c) Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ ở người tiền bệnh, mắc bệnh và tử vong sớm do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản
- Khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì (BMI ≥ 23) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu cao ( > 5,0 mmol/l) dưới 35% ở người trưởng thành;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới 30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30 - 69 tuổi; khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30-69 tuổi;
- 50% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm; 50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen, trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm;
* Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với năm 2015.
d) Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm
- 100% các trạm y tế xã/phường/thị trấn, trung tâm y tế huyện/thành phố, cơ sở y tế tuyến tỉnh liên quan kiện toàn về mạng lưới để triển khai các hoạt động dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm khác theo quy định;
- 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm tuyến tỉnh, huyện và xã được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản lý theo quy định;
- 100% trạm y tế xã/phường/thị trấn có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm;
- Trên 50% Y tế cơ quan, xí nghiệp có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm;
- Trên 80% học sinh phổ thông được khám, phát hiện thừa cân, béo phì và quản lý sức khỏe thông qua khám sức khỏe;
- 70% người lao động tại các cơ quan, xí nghiệp được khám, phát hiện sớm thừa cân béo phì, tăng huyết áp, rối loạn đường máu và mỡ máu thông qua khám sức khỏe định kỳ;
- 100% cơ sở y tế các tuyến triển khai hoạt động báo cáo thường quy bệnh không lây nhiễm theo quy định và báo cáo nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm theo ICD10.
1. Chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
a) Tăng cường thực thi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống lạm dụng đồ uống có cồn; tăng cường quản lý và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em;
- Đề xuất, bổ sung các chính sách nhằm khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
b) Đảm bảo tài chính, thuốc vật tư cho công tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo dõi và quản lý lâu dài người bệnh tại y tế cơ sở.
c) Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng thông qua y tế tư nhân, bác sĩ gia đình trên địa bàn tỉnh
d) Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp cùng với đẩy mạnh huy động các tổ chức cá nhân và cộng đồng tham gia để triển khai Chiến lược
2. Truyền thông, vận động xã hội
a) Sử dụng mạng lưới thông tin truyền thông từ tỉnh tới cơ sở với đa dạng các kênh, các hình thức để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm
b) Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông phù hợp với phương thức truyền thông, phong tục tập quán và nhóm đối tượng tại tỉnh
c) Vận động, xây dựng cộng đồng dân cư nâng cao sức khỏe, phù hợp với từng vùng từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học, cơ quan đơn vị nâng cao sức khỏe
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
a) Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến cấp xã trong toàn tỉnh
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật cho các cơ sở y tế;
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tuyến tỉnh đến xã, tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp.
b) Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh
- Tổ chức các hình thức phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm phù hợp tại xã, trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì theo chỉ định của tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý điều trị được một số bệnh không lây nhiễm ở những trạm y tế đủ điều kiện theo quy định;
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính, hen phế quản và một số bệnh không lây nhiễm khác ở tuyến xã theo quy định.
c) Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tác nghẽn mạn tính và hen phế quản
- Triển khai can thiệp phòng chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch; thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư, bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin khác nếu có;
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng lực cho trung tâm y tế huyện, thành phố để thực hiện quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã;
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
d) Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài
- Nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;
- Triển khai các biện pháp sàng lọc phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Hoàn thiện và thực hiện gói dịch vụ cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
4. Nguồn lực triển khai công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm
a) Về nguồn nhân lực
- Sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến cho phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Bổ sung, cập nhật nội dung đào tạo về phòng chống bệnh không lây nhiễm trong các chương trình đào tạo của Trường Trung cấp Y tế Bắc Kạn;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ trong các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm của các sở, ban, ngành;
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh không lây nhiễm;
- Ưu tiên đào tạo lại cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế thôn, xóm thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép phòng, chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng;
- Có cơ chế phù hợp để khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
b) Nguồn lực tài chính
Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách trung ương; ngân sách địa phương; nguồn bảo hiểm y tế; nguồn xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác.
c) Thuốc và trang thiết bị
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;
- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã được bảo hiểm y tế chi trả;
- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Công tác nghiên cứu, theo dõi giám sát
a) Đẩy mạnh nhiên cứu khoa học trong lĩnh vực phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về phòng chống bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là các can thiệp tại cộng đồng.
b) Xây dựng hệ thống giám sát bệnh không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế của tỉnh để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Định kỳ tổ chức điều tra về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;
- Triển khai giám sát tử vong tại cộng đồng trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê tử vong của trạm y tế xã. Tăng cường chất lượng và mức độ bao phủ của mạng lưới ghi nhận ung thư, nghiên cứu triển khai hệ thống ghi nhận đột quỵ. Thu thập đầy đủ các thông tin về mắc và tử vong do bệnh không lây nhiễm từ hệ thống báo cáo thống kê bệnh viện;
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động trong phòng chống bệnh không lây nhiễm, tiến độ thực hiện Chiến lược và các chính sách liên quan của các sở, ban, ngành;
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin (tin học hóa) trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.
III. CÁC DỰ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Dự án xây dựng, vận động xã hội, phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Dự án chủ động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Dự án quản lý, giám sát hàm lượng muối, đường, chất béo, phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường giai đoạn 2017 - 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Dự án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2017 - 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Dự án tăng cường hoạt động thể lực phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2017-2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Y tế, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Đến cuối năm 2020, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chương trình, dự án giai đoạn 2017 - 2020 và xây dựng chương trình, dự án giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện Chiến lược trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
- Phối hợp với sở, ban ngành liên quan triển khai chính sách, quản lý kinh phí, giám sát, phân bổ nguồn lực thực hiện Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
- Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động hàng năm; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí để triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế có kế hoạch phân bổ kinh phí đầu tư phù hợp để triển khai các hoạt động thực hiện Chiến lược.
- Vận động, huy động các nguồn tài chính hợp pháp cho triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển, chế độ, cơ chế chính sách bảo hiểm y tế, chi trả cho người mắc bệnh không lây nhiễm.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế.
- Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ Bảo hiểm y tế.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động, nội dung của Kế hoạch trong các cơ sở giáo dục.
- Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên với các hoạt động chính khóa, ngoại khóa của nhà trường để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bắc Kạn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban ngành, tổ chức có liên quan quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng chống bệnh không lây nhiễm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì tổ chức nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông trong các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; lồng ghép, tăng cường hoạt động thể lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Đẩy mạnh các phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa - sức khỏe khu dân cư.
8. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
- Quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm theo nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, theo dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người, trong đó có bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám sát, giảm thiểu các yếu tố này.
- Thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói chung và gây bệnh không lây nhiễm nói riêng theo thẩm quyền, để thực hiện mục tiêu của Chiến lược.
10. Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
Tăng cường quản lý, kiểm soát các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm theo quy định.
11. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, bổ sung các quy định pháp luật, các đồ án quy hoạch cũng như tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị.
- Tham mưu các cơ chế chính sách phù hợp nhằm khuyến khích việc sử dụng vật liệu an toàn, thân thiện với môi trường trong các dự án xây dựng.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì và phối hợp các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần trong triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc, nâng cao sức khỏe cho người lao động; giám sát việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm và rối loạn tâm thần.
14. Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động phát hiện, dự phòng, quản lý bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần lồng ghép trong chăm sóc, quản lý sức khỏe người lao động trong khu công nghiệp.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác
Đề nghị phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ. Đồng thời, căn cứ vào định hướng chuyên môn đưa công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm thành nghị quyết/nội dung hoạt động, lồng ghép với các hoạt động, tập trung vào thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống bệnh không lây nhiễm.
16. Ủy ban nhân các huyện, thành phố
Căn cứ kế hoạch chung của tỉnh, các huyện/thành phố chủ động xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, đoàn thể.
- Ưu tiên hỗ trợ ngân sách đảm bảo nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện tốt Chiến lược.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2025.
- 1 Kế hoạch 12010/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2025
- 2 Kế hoạch 112/KH-UBND về tăng cường triển khai phòng, chống bệnh không lây nhiễm năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1598/QĐ-TTg về Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016-2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 5 Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016-2025
- 6 Kế hoạch 1185/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 10 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 11 Luật an toàn thực phẩm 2010
- 1 Kế hoạch 1185/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016-2025
- 3 Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016-2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- 4 Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1598/QĐ-TTg về Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Kế hoạch 112/KH-UBND về tăng cường triển khai phòng, chống bệnh không lây nhiễm năm 2018 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Kế hoạch 12010/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2025