ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1525/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 24 tháng 7 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 62/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội khóa XIII về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về Quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07/02/2010 của Bộ Công Thương quy định về Quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 574/TTr-SCT ngày 17/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện Đakrông và Hướng Hóa; Chủ đầu tư, các đơn vị quản lý các công trình thủy điện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1525/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh. Tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác quản lý đầu tư xây dựng hồ chứa thủy điện; chủ động cập nhật, điều chỉnh quy trình vận hành để bảo đảm an toàn, phù hợp với điều kiện thực tế và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước.
Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, kiên quyết xử lý đối với các trường hợp không thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý quy hoạch, rà soát các dự án chưa triển khai xây dựng, kiên quyết dừng thực hiện các dự án hiệu quả thấp, ảnh hưởng lớn đến môi trường, xã hội, không đảm bảo phát triển bền vững.
Củng cố lực lượng quản lý chuyên trách, đủ năng lực chuyên môn để quản lý an toàn hồ đập; thường xuyên thực hiện công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng quản lý, vận hành hồ chứa.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Phạm vi: Quy chế này áp dụng cho các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng áp dụng: Chủ đầu tư, đơn vị quản lý các công trình thủy điện; các Sở, ngành và địa phương có liên quan đến các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Việc thực hiện các nhiệm vụ phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định của quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Phân công nhiệm vụ của các cơ quan trong quy chế phối hợp
1. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn các hồ chứa thủy điện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc tích nước và bảo đảm an toàn đối với các hồ chứa thủy điện, kiên quyết không để các hồ chứa không đảm bảo an toàn tiếp tục tích trữ nước.
Chỉ đạo các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa đã được phê duyệt; bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, an toàn công trình và vùng hạ du của hồ chứa; tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác.
Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện đăng ký an toàn đập, báo cáo hiện trạng an toàn đập, cắm mốc giới xác định phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập và hành lang bảo vệ hồ chứa, quan trắc đập; xây dựng phương án đảm bảo an toàn đập, phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập, phương án phòng, chống lũ, lụt vùng hạ du trong tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập theo đúng quy định.
Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa trên địa bàn tỉnh có dung tích nhỏ hơn một triệu mét khối (1.000.000 m3), phương án bảo vệ đập các công trình thủy điện.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng xây dựng và quản lý an toàn đập thủy điện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng các công trình thủy điện. Chỉ đạo chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện thực hiện việc trồng rừng thay thế và chi trả phí dịch vụ môi trường rừng theo đúng quy định.
Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập, phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du các công trình thủy điện.
Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án bảo vệ đập và tham gia ý kiến thẩm định quy trình vận hành hồ chứa các công trình thủy điện.
Phối hợp với Sở Công Thương và chính quyền địa phương kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa, phương án bảo vệ đập, phương án phòng chống lụt bão bảo đảm an toàn đập và phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện và các cơ quan liên quan tổ chức tốt việc theo dõi, kiểm tra an toàn hồ đập thủy điện trước, trong và sau mùa mưa lũ; hướng dẫn các chủ đập đăng ký an toàn đập, báo cáo hiện trạng an toàn đập theo quy định.
Chủ động, phối hợp với Sở, Ban ngành liên quan làm việc với các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện để có phương án điều tiết nước hợp lý phục vụ sản xuất và sinh hoạt vùng hạ du.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tăng cường nâng cao chất lượng dự báo mưa, lũ; quan trắc khí tượng thủy văn và tính toán dự báo lượng nước đến hồ phục vụ vận hành hồ chứa.
Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các công trình thủy điện. Chủ trì, phối hợp với UBND huyện nơi có công trình thủy điện kiểm tra, xác nhận việc thu dọn vệ sinh lòng hồ trước khi tích nước, công tác bảo tồn đa dạng sinh học, quan trắc môi trường định kỳ trong khu vực hoạt động của công trình thủy điện.
Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan xác định về dòng chảy tối thiểu ở hạ du các hồ chứa thủy điện và giám sát thực hiện.
Tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập và hành lang bảo vệ hồ chứa các công trình thủy điện.
4. Sở Xây dựng
Tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các hoạt động đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện thực hiện đúng các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xây dựng các dự án thủy điện theo thẩm quyền; xử lý các dự án chậm tiến độ hoặc thực hiện không đúng theo Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp.
6. UBND các huyện có dự án thủy điện
Phân công rõ trách nhiệm của các phòng ban chức năng và chính quyền xã trực thuộc trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các công trình thủy điện trên địa bàn.
Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các xã, liên xã tổ chức quản lý hồ đập trên địa bàn theo đúng quy định về quản lý an toàn hồ đập thủy điện.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện thực hiện việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt phương án phòng, chống lũ, lụt, đảm bảo an toàn dân cư vùng hạ du trong các tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập các hồ chứa thủy điện theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của Tỉnh, Trung ương chỉ đạo chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện đảm bảo an toàn các hồ chứa thủy điện trên địa bàn huyện.
Chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ các công trình thủy điện trên địa bàn theo thẩm quyền.
7. Các chủ đầu tư, đơn vị quản lý công trình thủy điện
Nghiêm túc thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, vận hành khai thác và quản lý an toàn hồ đập công trình thủy điện.
Thực hiện việc chi trả phí dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng thay thế các dự án thủy điện theo đúng quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh trong công tác quan trắc, thu thập và lưu trữ dữ liệu các yếu tố khí tượng, thủy văn trên lưu vực hồ chứa.
Tổ chức xây dựng quy chế phối hợp vận hành đối với các nhà máy thủy điện trên cùng lưu vực sông (Đakrông 1, Đakrông 2, Đakrông 3, Đakrông 4 trên lưu vực sông Đakrông; Thủy lợi - Thủy điện Quảng Trị, Hạ Rào Quán, Bản Mới trên lưu vực sông Rào Quán).
Cập nhật/báo cáo thông tin thủy văn vận hành hồ chứa trên Website http://hothuydien.atmt.gov.vn. Thời gian cập nhật từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Các cơ quan được phân công nhiệm vụ phối hợp tại Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc phần việc được giao.
Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương liên quan trên địa bàn tỉnh đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh thì các ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Công Thương) để xem xét, giải quyết.
- 1 Quyết định 2212/QĐ-UBND năm 2019 về quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn Sơn La
- 2 Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa công trình thủy điện Đăk Rơ Sa, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 765/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy điện Thác Mơ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 5 Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6 Quyết định 820/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động theo Nghị quyết 11/NQ-CP về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do Quốc hội ban hành
- 10 Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 11 Nghị định 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi
- 12 Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 820/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động theo Nghị quyết 11/NQ-CP về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa công trình thủy điện Đăk Rơ Sa, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 765/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy điện Thác Mơ do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6 Quyết định 2212/QĐ-UBND năm 2019 về quy chế phối hợp quản lý các công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn Sơn La
- 7 Quyết định 2255/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý công trình thủy điện nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Quyết định 1152/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh Bình Phước