UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1529/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 06 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC UỶ QUYỀN, PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH DO TỈNH TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 295/SXD- QLXD ngày 26 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách do tỉnh quản lý trực tiếp, Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc các sở sau đây và phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư sau khi có chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuộc dự án nhóm C có tổng mức đầu tư trên 15 tỷ đồng.
2. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: hè, đường đô thị; cấp nước, thoát nước; rác thải đô thị; chiếu sáng; công viên cây xanh, mặt nước; nghĩa trang và bãi đỗ xe trong đô thị có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.
3. Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định đầu tư xây dựng các công trình giao thông (không bao gồm công trình hè, đường trong đô thị) có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.
4. Giám đốc Sở Công Thương quyết định đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp (không bao gồm công trình công nghiệp vật liệu xây dựng) có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.
5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, công trình cấp nước và thoát nước không thuộc đô thị có tổng mức đầu tư không quá 15 tỷ đồng.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã được quyết định đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn huyện, thị xã đối với các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện; đối với các công trình xây dựng bằng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh hỗ trợ trực tiếp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 5 tỷ đồng.
7. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn cấp xã đối với các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cấp xã.
Đối với các công trình xây dựng bằng nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã hỗ trợ trực tiếp: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 200 triệu đồng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 300 triệu đồng.
Đối với các công trình sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 400 triệu đồng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn được quyết định đầu tư các công trình có tổng mức đầu tư không quá 600 triệu đồng.
8. Đối với các dự án đầu tư bao gồm nhiều loại công trình khác nhau và có tổng mức đầu tư trên 5 tỷ đồng: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án trên cơ sở lấy ý kiến đóng góp của các ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
Điều 2. Người được uỷ quyền, phân cấp quyết định đầu tư được
- Phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sau khi tổ chức thẩm định; được điều chỉnh dự án, hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình trong phạm vi tổng mức đầu tư phê duyệt ban đầu, trong trường hợp vượt tổng mức đầu tư ban đầu phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và có sự đồng ý bằng văn bản trước khi thực hiện.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc chỉ định thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và quyết định xử lý các vấn đề phát sinh khác thuộc trách nhiệm của cấp quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Giám đốc các sở và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nêu tại Điều 1 có trách nhiệm:
- Căn cứ quy hoạch ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khi cần thiết tham khảo ý kiến của các ngành có liên quan trước khi quyết định đầu tư.
- Kiện toàn, sắp xếp các đơn vị thực hiện trách nhiệm của cấp quyết định đầu tư theo quy định, khi cần thiết được thuê tư vấn trước khi xem xét quyết định để dự án đạt hiệu quả và phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện hành.
- Hướng dẫn và công khai trình tự, thủ tục hành chính các công việc thuộc trách nhiệm của người được uỷ quyền, phân cấp trong các giai đoạn đầu tư.
Điều 4. Xử lý chuyển tiếp: đối với các dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã trình thẩm định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định trước đây. Các dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật trình thẩm định sau ngày Quyết định này có hiệu lực được thực hiện theo Quyết định này.
Điều 5. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 2973/2001/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2001, Công văn số 927/CV-UB ngày 14 tháng 6 năm 2004, Quyết định số 2205/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2005, Công văn số 2030/UBND-TMXDCB ngày 06 tháng 6 năm 2007, Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc phân cấp quyết định đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý.
Điều 6. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 10/2016/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
- 1 Công văn 61/UBND-TCĐT năm 2016 thực hiện Chỉ thị 01/CT-BXD về bảo đảm an toàn trong thi công xây dựng công trình do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 214/2006/QĐ-UBND về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Quyết định 1678/2005/QĐ-UB Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật xây dựng 2003
- 1 Công văn 61/UBND-TCĐT năm 2016 thực hiện Chỉ thị 01/CT-BXD về bảo đảm an toàn trong thi công xây dựng công trình do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 214/2006/QĐ-UBND về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Quyết định 1678/2005/QĐ-UB Quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành