ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1529/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 17 tháng 08 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm (ATTP) giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 1529/QĐ-UBND ngày 17/08/2025 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, chế độ làm việc, chế độ báo cáo của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành).
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành; các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
1. Ban Chỉ đạo liên ngành hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành được phân công nhiệm vụ, chịu trách nhiệm về công việc của mình trước Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành.
2. Sở Y tế là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành; văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo ký sẽ sử dụng dấu của UBND tỉnh, trường hợp do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký ban hành thì sử dụng con dấu của sở chủ quản; các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, mỗi thành viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo; giúp việc cho Ban chỉ đạo liên ngành là Tổ công tác liên ngành.
NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành
1. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
2. Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, ngắn hạn, chương trình hành động về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh triển khai thường xuyên các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm, xử lý và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
4. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
5. Đề xuất biểu dương, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của nhà nước vê lĩnh vực an toàn thực phẩm.
6. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ của Tổ công tác liên ngành
1. Tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo liên ngành thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 của quy chế này.
2. Thu thập số liệu, tổng hợp, thống kê, báo cáo, cập nhật thông tin và kết quả triển khai của các ban, ngành, đoàn thể và các địa phương để phản ánh, đề xuất với Ban Chỉ đạo liên ngành xây dựng, triển khai các phương án, giải pháp tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
Điều 5. Nhiệm vụ của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm chung về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh và hoạt động của Ban Chỉ đạo, Tổ công tác liên ngành trước Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành.
3. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành.
4. Tổ chức, triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo nội dung chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương; của UBND tỉnh và các nội dung hoạt động đã được Ban Chỉ đạo liên ngành thông qua.
Điều 6. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Phó Trưởng Ban thường trực
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về những nội dung, công việc được phân công; thay mặt Trưởng Ban điều hành công việc khi được ủy quyền.
b) Tham mưu, giúp Trưởng Ban trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành.
c) Trực tiếp triệu tập, đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành trong việc thực hiện chế độ họp, thống kê, báo cáo theo quy định.
d) Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm định kỳ, đột xuất theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành với Trưởng Ban.
đ) Trực tiếp phụ trách bộ phận thường trực và Tổ công tác liên ngành; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban phân công.
2. Phó Trưởng Ban
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về những nội dung, công việc được phân công; thay mặt Trưởng Ban điều hành công việc khi được ủy quyền.
b) Tham mưu, giúp Trưởng Ban triển khai các hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công.
c) Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của các ban, ngành, đoàn thể; UBND huyện, thành phố; các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về những nội dung, công việc được phân công; trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo lĩnh vực của ban, ngành, đoàn thể.
2. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo trong việc điều hành, triển khai công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo từng lĩnh vực chuyên ngành; có trách nhiệm lồng ghép các nhiệm vụ được Trưởng Ban phân công với việc chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của ban, ngành, đoàn thể mình.
3. Phối hợp chặt chẽ với các thành viên trong Ban Chi đạo liên ngành để tổ chức, triển khai có hiệu quả các hoạt động liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách.
4. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo liên ngành, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với Trưởng Ban; chủ động tham mưu, đóng góp ý kiến về triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
5. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của ban, ngành,đoàn thể mình thực hiện đúng chế độ thống kê, báo cáo kết quả triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và gửi về thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành theo quy định.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.
Điều 8. Nhiệm vụ của Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên - Tổ công tác liên ngành
1. Nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành
a) Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo liên ngành về mọi hoạt động của Tổ công tác liên ngành.
b) Trực tiếp triệu tập, đôn đốc các tổ viên Tổ công tác liên ngành trong việc thực hiện chế độ họp, thống kê, báo cáo theo quy định.
c) Tham mưu cho Ban Chỉ đạo trong việc chỉ đạo các ngành, đoàn thể, các địa phương triển khai kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành đảm bảo đúng mục tiêu và tiến độ.
d) Cung cấp, thu thập số liệu, thống kê, báo cáo về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm với Ban Chỉ đạo liên ngành theo quy định; tham gia kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch của Ban Chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
2. Nhiệm vụ của tổ phó Tổ công tác liên ngành
a) Tham mưu, giúp Tổ trưởng triển khai các hoạt động của tổ công tác liên ngành.
b) Tham gia kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành đảm bảo đúng mục tiêu và tiến độ; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
3. Nhiệm vụ của các tổ viên Tổ công tác liên ngành
a) Tham gia kiểm tra, theo dõi, giám sát và đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành đảm bảo đúng mục tiêu và tiến độ.
b) Chủ động tham mưu, đề xuất với Tổ trưởng và Ban Chỉ đạo liên ngành về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; giúp việc cho các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm khi được phân công.
c) Phối hợp chặt chẽ với các Tổ viên trong Tổ công tác liên ngành để tổ chức, triển khai các hoạt động cụ thể liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách.
d) Tham dự đầy đủ các cuộc họp, giao ban của Tổ công tác và Ban Chỉ đạo liên ngành.
CHẾ ĐỘ HỌP, BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Quy định về chế độ họp
1. Chế độ họp của Ban Chỉ đạo liên ngành
- Ban Chỉ đạo liên ngành họp giao ban định kỳ 1 năm 1 lần vào tháng 12 hàng năm.
- Nội dung họp giao ban: Tổng kết, đánh giá kết quả triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong năm; xây dựng phương hướng, chỉ tiêu chuyên môn cho năm tiếp theo. Bình xét tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đề xuất với cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng.
2. Chế độ họp của Tổ công tác liên ngành
- Tổ công tác liên ngành họp 1 năm 1 lần, vào cuối tháng 11 trước kỳ họp của Ban Chỉ đạo liên ngành từ 5 - 10 ngày để chuẩn bị đầy đủ các nội dung họp Ban Chỉ đạo; tổ chức họp đột xuất theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Nội dung họp: Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm. Đánh giá ưu, khuyết điểm và đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại; đề xuất những tập thể, cá nhân có thành tích với Ban Chỉ đạo liên ngành.
Điều 10. Quy định chế độ báo cáo
Hàng năm, các thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động của ngành mình phụ trách 2 lần/năm. Báo cáo gửi về đơn vị tổng hợp: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm (Email: chicucatvstp@bacgiang.gov.vn) để tham mưu cho Sở Y tế - Đơn vị thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành trình Trưởng (Phó) Ban Chỉ đạo phê duyệt và báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
- Báo cáo kết quả công tác 6 tháng: Gửi trước ngày 15/6 hàng năm.
- Báo cáo kết quả công tác năm: Gửi trước ngày 15/12 hàng năm.
- Kinh phí phục vụ công tác kiểm tra, giám sát tại các địa phương, đơn vị như: phương tiện đi lại, xăng xe, công tác phí… của thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành do cơ quan chủ quản của từng thành viên, tổ viên thanh toán theo chế độ hiện hành.
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành được trích từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm. Nội dung và mức chi được thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.
Quy chế này áp dụng cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh và các ngành, địa phương có liên quan. Các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm thực hiện Quy chế này, đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy chế, Nếu có vấn đề gì vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi quy chế hoặc khi có sự thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo hoặc Tổ công tác liên ngành, thì Thủ trưởng các đơn vị chủ động bố trí lãnh đạo đảm nhận nhiệm vụ và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Y tế) để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 5996/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí chấm điểm công tác an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 1442/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 3255/QĐ-UBND năm 2015 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020
- 4 Quyết định 3502/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Ban Chỉ đạo về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7 Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2010 kiện toàn Ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Điện Biên
- 8 Quyết định 806/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo hành động vì chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 806/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Ban chỉ đạo hành động vì chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Quyết định 1656/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Ban Chỉ đạo về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 210/QĐ-UBND năm 2010 kiện toàn Ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Điện Biên
- 4 Quyết định 3255/QĐ-UBND năm 2015 về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch đổi mới và phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015-2020
- 5 Quyết định 3502/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Tổ công tác liên ngành thực hiện Quyết định 994/QĐ-TTg do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 6 Quyết định 1442/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 5996/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ tiêu chí chấm điểm công tác an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội