- 1 Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN năm 2009 về định mức tạm thời áp dụng cho chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
- 5 Thông tư 29/2018/TT-BNNPTNT quy định về biện pháp lâm sinh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7 Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8 Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 1360/QĐ-BNN-KHCN năm 2019 về phê duyệt Chương trình khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Quyết định 2732/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2035
- 11 Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn
- 12 Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2020 về định mức kỹ thuật để áp dụng trong thực hiện các chương trình, dự án, mô hình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 13 Quyết định 663/QĐ-BNN-KN năm 2021 về định mức kinh tế, kỹ thuật khuyến nông Trung ương do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14 Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019-2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/4/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ Ba (khóa XII) về việc phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 184/TTr-SNN ngày 16/11/2021 và Báo cáo số 30/BC-SNN ngày 20/01/2022 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2024 kèm theo Quyết định này (có Chương trình chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực Chương trình đảm bảo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. Sự cần thiết và căn cứ xây dựng Chương trình
1. Sự cần thiết
Thực hiện Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai Chương trình khuyến nông giai đoạn 2019 - 2021 (được phê duyệt tại Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Trong giai đoạn 2019 - 2021, đã thực hiện được 19 mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật với 293 hộ tham gia, trong đó triển khai thực hiện 05 mô hình trồng trọt, 04 mô hình chăn nuôi, 05 mô hình thủy sản, 04 mô hình lâm nghiệp; tập huấn 58 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản cho 1.356 lượt người tham gia là các hộ trong và ngoài mô hình; xuất bản và phát hành 1.200 quyển bản tin khuyến nông (04 số/năm); phối hợp xây dựng và phát sóng 06 chương trình khoa giáo về liên kết và tiêu thụ sản phẩm với tổng kinh phí là 2.390 triệu đồng từ nguồn sự nghiệp tỉnh.
Đối với các mô hình trồng trọt: Thực hiện mô hình về trồng thử nghiệm một số giống lạc mới, giống lúa mới, các mô hình triển khai thực hiện cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu đã đề ra về năng suất, chất lượng sản phẩm, được bà con đánh giá cao. Từ kết quả của các mô hình, tỉnh đã hoàn thiện thủ tục đưa 02 giống lúa (Kim cương 111 và QJ4) có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu canh tác tại địa phương, 01 giống lạc (L29) đạt năng suất trung bình từ 25 - 28 tạ/ha, chất lượng tốt, có khả năng sinh trưởng, phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương vào cơ cấu giống cây trồng của tỉnh.
Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện các mô hình trồng trọt hướng tới sản xuất hàng hóa, theo chuỗi giá trị cung cấp sản phẩm an toàn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời liên kết tiêu thụ cho bà con như: Mô hình chuỗi kiểm soát mướp đắng rừng an toàn tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể, mô hình tạo sự liên kết sản xuất khép kín từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cho các hộ trồng mướp đắng rừng tại địa phương, đem lại hiệu quả kinh tế cao gấp 02 - 03 lần so với trồng ngô, lúa, giúp nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích, phù hợp với khả năng canh tác của bà con nông dân; mô hình sản xuất lúa hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn liên kết và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tại xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, với quy mô 20ha, 75 hộ tham gia; đã kết nối bao tiêu toàn bộ sản phẩm từ mô hình.
Đối với mô hình chăn nuôi: Các mô hình chăn nuôi đem lại hiệu quả thiết thực, đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân chăn nuôi, cụ thể: Triển khai mô hình chuyển giao công nghệ chăn nuôi theo hướng hữu cơ; xử lý chất thải trong chăn nuôi cho 01 trang trại chăn nuôi lợn tại thành phố Bắc Kạn, sau khi tiến hành lắp đặt hệ thống máy tách phân môi trường xung quanh được cải thiện rõ rệt, bước đầu đã cung cấp một lượng phân hữu cơ cho sản xuất trong vùng, góp phần giúp cho sản xuất nông nghiệp sạch và an toàn, đã tạo thêm công việc làm cho người dân. Mô hình chăn nuôi lợn địa phương quy mô gia trại đảm bảo vệ sinh môi trường có sử dụng máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng giúp tận dụng triệt để nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương, tăng hấp thu, từ đó tăng giá trị kinh tế, người chăn nuôi có thể tiết kiệm được từ 25 - 30% chi phí đầu vào về thức ăn, tiết kiệm được thời gian chế biến thức ăn, chủ động được nguồn thức ăn lớn, tăng quy mô đàn từ 05 - 10%/năm.
Đối với mô hình thủy sản: Đã thực hiện mô hình nuôi cá rô phi thâm canh theo hướng an toàn sinh học, mô hình tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông và hồ chứa nuôi cá lồng bè. Kết quả, cá sinh trưởng, phát triển tốt, sạch bệnh, năng suất đạt 10 tấn/ha, đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi, tạo ra sản phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu của thị trường; mô hình tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông và hồ chứa nuôi cá lồng bè giúp bà con tận dụng diện tích mặt nước trên sông và hồ chứa, tiết kiệm chi phí thức ăn, năng suất đạt 40kg/m3 đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi, mô hình được đánh giá cao và có khả năng nhân rộng.
Xây dựng và chuyển giao các mô hình lâm nghiệp đều đạt mục tiêu, kết quả đã đề ra, cụ thể như: Mô hình “Khoanh nuôi tái sinh, làm giàu rừng tự nhiên nghèo kiệt, có trồng bổ sung bằng cây bản địa (giổi xanh) hướng tới quản lý rừng bền vững với quy mô 23ha, 17 hộ tham gia, mô hình được thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2021, qua triển khai tỷ lệ cây sống đạt trên 85%, cây sinh trưởng phát triển tốt, phù hợp với địa bàn huyện Chợ Đồn và huyện Pác Nặm, giúp quản lý rừng bền vững cả về kinh tế, sinh thái môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học là hướng đi có tính phù hợp với định hướng phát triển của ngành lâm nghiệp của tỉnh; mô hình “Áp dụng công nghệ thâm canh một số loài cây bản địa cho gỗ lớn nhằm từng bước thay thế cây gỗ nguyên liệu năng suất thấp bằng loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao (cây giổi)”. Cây giổi sinh trưởng phát triển tốt, tỷ lệ sống đạt > 90%, thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương. Mô hình góp phần từng bước thay thế cây gỗ nguyên liệu năng suất thấp bằng loại cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu chế biến gỗ thị trường, tăng khả năng phòng hộ, thích nghi với biến đổi khí hậu.
Trong những năm qua, công tác khuyến nông được quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều nội dung và hình thức hoạt động khác nhau góp phần làm thay đổi nhận thức của nông dân và các tổ chức sản xuất; nhiều hộ nông dân đã áp dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái và thị trường. Hoạt động khuyến nông đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế như: Phát triển sản xuất manh mún, tự phát, thiếu ổn định, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán; trình độ sản xuất không đồng đều, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh còn hạn chế...
Phát huy những kết quả đã đạt được và chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khuyến nông giai đoạn và hằng năm; đảm bảo tận dụng nguồn lực cho chương trình hoạt động xuyên suốt, có tầm nhìn, có khả năng nhân rộng cao, việc xây dựng Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2022 - 2024 là cần thiết.
2. Căn cứ xây dựng Chương trình
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư số 29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về các kỹ thuật lâm sinh;
- Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động Khuyến nông;
- Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành các định mức tạm thời áp dụng cho các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình Khuyến nông Trung ương giai đoạn 2020 - 2025;
- Quyết định số 663/QĐ-BNN-KN ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật khuyến nông Trung ương;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ Ba (Khóa XII) về việc phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo;
- Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết 08/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định nội dung, mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông tại địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035;
- Quyết định số 1449/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Định mức kỹ thuật để áp dụng trong thực hiện các chương trình, dự án, các mô hình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 1540/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2021 về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1449/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Định mức kỹ thuật để áp dụng trong thực hiện các chương trình, dự án, các mô hình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng chương trình Khuyến nông giai đoạn 2022 - 2024 gồm tập hợp các chương trình, dự án, mô hình và công tác thông tin tuyên truyền tập trung vào các ngành hàng, sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quan trọng. Từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa, phát huy lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng và những cây trồng, vật nuôi chủ lực, nâng cao hiệu quả trong sản xuất; thúc đẩy sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm; các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân tham gia chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh.
- Làm cơ sở đề xuất kế hoạch khuyến nông, dự toán kinh phí hằng năm, chủ động trong việc bố trí nguồn lực triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gắn với liên kết chuỗi giá trị
- Trồng trọt: Xây dựng 03 mô hình luân canh lạc - ngô ngọt theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với tiêu thụ sản phẩm; 03 mô hình thâm canh cây mơ trong thời kỳ kinh doanh gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Chăn nuôi: Xây dựng 03 mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, vỗ béo bò thịt (giống bò lai).
- Thủy sản: Xây dựng 01 mô hình Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm) và 01 mô hình nuôi cá lồng thương phẩm (cá Nheo Mỹ), nâng cao giá trị cho người nuôi thủy sản.
- Lâm nghiệp: Xây dựng 03 mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu (cây khôi nhung tía).
- Các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật có 20 lớp tập huấn với 600 lượt người tham gia (cả trong và ngoài mô hình).
2.2. Thông tin - Tuyên truyền
- Xây dựng chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ:
Xây dựng chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đảm bảo thiết thực và hiệu quả, các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin phải là các sản phẩm có lợi thế và tiềm năng, đặc biệt các sản phẩm OCOP của tỉnh.
Mỗi chương trình phải tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin được một chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, cụ thể như sau: Số lượng 04 phóng sự/năm, thời lượng 15 - 20 phút/phóng sự, được phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng Trang Thông tin điện tử Trung tâm Khuyến nông: Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khuyến nông; phổ biến quy trình sản xuất, khoa học kỹ thuật đến người dân, doanh nghiệp và hợp tác xã,... Phản ánh trung thực, khách quan tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh; đưa tin, bài về các tấm gương sản xuất nông nghiệp giỏi, các mô hình tốt, điển hình, tiên tiến, các kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp.
III. Nhiệm vụ (chi tiết theo Biểu gửi kèm)
1. Kinh phí thực hiện Chương trình khuyến nông giai đoạn 2022 - 2024 từ nguồn sự nghiệp kinh tế của tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2022 - 2024 là: 12.139.067.000 đồng. Trong đó:
- Tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước là: 5.522.339.000 đồng.
- Tổng kinh phí người dân đối ứng là: 6.616.728.000 đồng.
2. Hằng năm căn cứ vào Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022 - 2024. Trung tâm Khuyến nông xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
* Đổi mới cách tiếp cận khuyến nông:
- Nội dung khuyến nông phải xuất phát từ nhu cầu của nông dân, của sản xuất, xem “nông dân là khách hàng”, không áp đặt, gò ép.
- Lựa chọn những tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất hiệu quả nhất, nổi bật, có sức thuyết phục cao và có khả năng lan tỏa để chuyển giao hơn là đề xuất tăng đầu tư sẽ khó khả thi.
- Chất lượng hàng đầu: Xu hướng xã hội hóa khuyến nông, nông dân lựa chọn tổ chức khuyến nông nào có chất lượng dịch vụ tốt nhất.
* Đổi mới về phương pháp hoạt động khuyến nông:
- Nguyên tắc chung của đổi mới phương pháp khuyến nông là thực hiện: Giảm hành chính hóa, giảm hình thức, giảm phân tán, tăng tính chuyên nghiệp hóa (kiến thức, phương pháp, kỹ năng, phong cách làm việc), tăng áp dụng công nghệ thông tin; tăng khả năng tư vấn, dịch vụ (theo yêu cầu của nông dân).
- Đổi mới tư duy và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông: Cán bộ khuyến nông thực hiện: Thạo nghề, thông chính sách; nhiệt tình, gần dân; khiêm tốn, cầu thị; không thụ động, ỷ lại; không quan liêu, sách nhiễu dân; không bảo thủ, trì trệ.
* Đổi mới nội dung hoạt động khuyến nông:
Hoạt động khuyến nông nhằm vào 03 nội dung cốt lõi để tăng trưởng giá trị và tăng thu nhập, đó là: Thúc đẩy sản xuất tăng trưởng, liên kết, hợp tác sản xuất, gắn tiêu thụ sản phẩm.
Mở rộng nội dung và nâng cao chất lượng tư vấn, dịch vụ khuyến nông đáp ứng nhu cầu của nông dân, thông qua các hình thức phù hợp...
- Trang Thông tin điện tử Khuyến nông Bắc Kạn:
Tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn...
Phổ biến những tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng; chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng để nông dân học tập làm theo; tư vấn giải đáp các chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn; quảng bá các sản phẩm nông nghiệp và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông toàn quốc.
- Phóng sự về sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm:
Nhằm tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ các loại sản phẩm nông nghiệp của tỉnh trên phương tiện thông tin đại chúng để người dân nắm bắt thông tin, học tập và nhân rộng các mô hình về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, qua đó quảng bá sản phẩm đến với người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, từng bước đưa các sản phẩm đặc sản của tỉnh ra thị trường ngoài tỉnh.
Xây dựng chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đảm bảo thiết thực và hiệu quả, các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin phải là các sản phẩm có lợi thế và tiềm năng, đặc biệt các sản phẩm OCOP của tỉnh.
Mỗi chương trình phải tuyên truyền, quảng bá, cung cấp thông tin được một chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Thông tin - tuyên truyền thúc đẩy sự tham gia tích cực của các cấp, ban, ngành vào hoạt động truyền thông, cập nhật thông tin một cách đa dạng, nhiều chiều, khách quan và kịp thời nhằm đưa ra các dự báo chính xác phục vụ chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Huy động tối đa các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông
Tranh thủ các nguồn lực thực hiện chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các viện, trường, các trung tâm nghiên cứu, các đơn vị kỹ thuật trong ngành để tiếp nhận nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ sản xuất.
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của Trung tâm Khuyến nông quốc gia, các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ các dự án, các doanh nghiệp nông nghiệp để tăng cường và đa dạng hóa, xã hội hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Tích cực triển khai các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông, thông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác khuyến nông.
Khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị... để tạo đầu ra bền vững cho sản phẩm, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung mang lại thu nhập ổn định cho nông dân.
Mạnh dạn thí điểm thực hiện cơ chế đối tác công tư (PPP) nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông và tăng thu ngân sách cho địa phương.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn, tổng hợp, phê duyệt kế hoạch thực hiện hằng năm và các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông theo Chương trình này.
- Chủ trì tổng hợp kinh phí thực hiện chương trình khuyến nông hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực hiện;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và các đơn vị trực thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình.
2. Các sở, ngành liên quan
2.1. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí hằng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp đề nghị, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình theo kế hoạch.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ các nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ: Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để thực hiện Chương trình; đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ tiên tiến để thực hiện Chương trình.
2.4. Sở Công Thương: Ưu tiên, hỗ trợ xúc tiến thương mại các sản phẩn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.5. Cơ quan thông tin tuyên truyền và các tổ chức đoàn thể tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền về công tác khuyến nông.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Chương trình này và nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn, chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp triển khai thực hiện các dự án, mô hình khuyến nông; chỉ đạo chuyển giao, nhân rộng các mô hình thành công vào sản xuất đại trà tại địa phương./.
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Đơn vị tính: Đồng
TT | Nội dung | Địa điểm thực hiện | Quy mô/Khối lượng thực hiện | Dự kiến kết quả đạt được | Đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện | Đơn vị phối hợp | Thời gian triển khai thực hiện | Ngân sách Nhà nước (đ) |
|
I | TRỒNG TRỌT |
| |||||||
1 | Mô hình luân canh lạc - ngô ngọt theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm | Dự kiến thực hiện tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn | Quy mô 45ha trồng ngô ngọt, 45ha trồng lạc/3 năm | Xây dựng được liên kết sản xuất cung ứng giống và bao tiêu sản phẩm lạc và ngô ngọt từ 03 năm trở lên | Trung tâm Khuyến nông | Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình… | 2022-2024 | 1.804.698.000 |
|
2 | Mô hình thâm canh cây mơ trong thời kỳ kinh doanh gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm | Dự kiến huyện Chợ Mới | Chuyển đổi diện tích 60ha mơ từ hình thức chăm sóc cây mơ theo phương thức truyền thống sang thâm canh cây mơ theo quy trình sản xuất an toàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm | Trung tâm Khuyến nông | Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Chợ Mới, Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình | 2022 - 2024 | 746.424.000 |
| |
II | CHĂN NUÔI |
| |||||||
1 | Mô hình chăn nuôi thâm canh, vỗ béo bò thịt (giống bò lai) | Dự kiến các huyện có tiềm năng, thế mạnh về chăn nuôi đại gia súc | Quy mô: 180 con/3 năm | Xây dựng thành công mô hình chăn nuôi thâm canh, vỗ béo bò thịt (giống bò lai) đạt năng suất cao, an toàn dịch bệnh | Trung tâm Khuyến nông | Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình; doanh nghiệp... | 2022 -2024 | 618.558.000 |
|
| |||||||||
III | THỦY SẢN |
| |||||||
1 | Mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi) | Huyện Ba Bể | Quy mô: 400m2 (mỗi loài 200m2) | Cá hồi: Thời gian nuôi 12 tháng, tỷ lệ sống > 70%, cỡ cá thu hoạch > 1,0kg/con, năng suất đạt 16kg/m2 Cá tầm: Thời gian nuôi 18 tháng, tỷ lệ sống > 70%, cỡ cá thu hoạch > 1,5kg/con, năng suất đạt 10 kg/m2 | Trung tâm Khuyến nông | Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện; Ủy ban nhân dân xã thực hiện mô hình | 2022 | 372.304.000 |
|
| |||||||||
| |||||||||
2 | Mô hình nuôi cá lồng thương phẩm (cá Nheo Mỹ), nâng cao giá trị cho người nuôi thủy sản | Dự kiến một số huyện có lồng nuôi cá như Ba Bể, Ngân Sơn, Na Rì... | Quy mô 400m3 | Tỷ lệ sống > 70%; thời gian nuôi 12 tháng; cỡ cá thu hoạch > 1,6kg/con; năng suất đạt 11kg/m3 | Trung tâm Khuyến nông | Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện; Ủy ban nhân dân xã thực hiện mô hình | 2023 | 203.393.000 |
|
| |||||||||
IV | LÂM NGHIỆP |
| |||||||
1 | Mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu (cây khôi nhung tía) | Các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh | Quy mô: 18ha/3 năm | Năng suất ước đạt 1,2 tấn - 1,7 tấn lá khô/1ha/năm. Hiệu quả kinh tế từ 150 triệu đến 200 triệu đồng/năm/1ha | Trung tâm Khuyến nông | Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp; Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình | 2022-2024 | 1.320.366.000 |
|
| |||||||||
| |||||||||
V | THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Số lượng: 12 phóng sự/3 năm | Một năm phát sóng được 04 phóng sự chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ | Trung tâm Khuyến nông | Các cơ quan chuyên môn trong ngành nông nghiệp, cộng tác viên | 2022-2024 | 237.600.000 |
|
| |||||||||
2 | Trang Thông tin điện tử Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Kạn | Trang Thông tin điện tử Trung tâm Khuyến nông | 03 năm | Tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển nông lâm nghiệp; phản ánh các hoạt động sản xuất, các kỹ thuật mới, các gương sản xuất nông nghiệp giỏi, các thông tin thị trường liên quan đến sản xuất nông nghiệp | Trung tâm Khuyến nông | Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh | 2022-2024 | 218.996.000 |
|
| |||||||||
| TỔNG CỘNG | 5.522.339.000 |
|
- 1 Quyết định 4647/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025
- 2 Quyết định 138/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình Khuyến nông tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- 3 Quyết định 2789/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 13/2022/QĐ-UBND về Định mức kỹ thuật sử dụng trong các chương trình, dự án khuyến nông trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Quyết định 3044/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Chương trình khuyến nông trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2024
- 6 Quyết định 1116/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình khuyến nông địa phương 5 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai