Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1534/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 19 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN VÀ CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH HỒ SƠ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH PHỨC TẠP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận quy định về nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 144/TTr-STP ngày 04 tháng 6 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định thẩm quyền và cách thức xác định các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:

1. Tiêu chí xác định:

Các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được coi là phức tạp phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với nhiều đối tượng hoặc đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài.

b) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuộc trường hợp đối tượng vi phạm thực hiện quyền giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

c) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cần phải xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại Điều 59, Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không thuộc trường hợp giải trình.

d) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính hoặc bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

đ) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có văn bản, tài liệu mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.

2. Thẩm quyền xác định

Căn cứ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số

97/2017/NĐ-CP có trách nhiệm xác định các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức (riêng việc xác định các hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện) để làm cơ sở thanh toán cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Đối tượng chi và mức chi

a) Đối tượng chi: Cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có

nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức.

b) Mức chi: Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 1

Nghị quyết số 49/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận quy định về nội dung, mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Kinh phí thực hiện

Kinh phí chi hỗ trợ công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính phức tạp thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - BTP;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC (H         b).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai