Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1535/QĐ-UBND-HC

Thành phố Cao Lãnh, ngày 13 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại văn bản số 538/STP-TC ngày 12/10/2009;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT& PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- CVP.UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, SNV, Sap.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND-HC ngày 13 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.

Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, trụ sở, tài khoản và con dấu.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;

b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;

c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;

d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;

b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.

4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;

c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;

b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện;

c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

6. Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:

a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;

c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;

đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.

9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng quy ước của khóm, ấp, cụm, tuyến dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.

10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

11. Về công chứng và chứng thực:

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;

b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng ở địa phương;

c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;

Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp – Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;

c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật;

e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;

g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;

h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.

13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:

a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư;

b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;

c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;

d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh;

đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;

e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.

14. Về trợ giúp pháp lý:

a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng Luật sư, Công ty Luật, Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi tỉnh;

c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng Luật sư, Công ty Luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật;

d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

15. Về bán đấu giá tài sản:

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá tài sản sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh;

b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi tỉnh theo thầm quyền.

16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.

17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.

21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

23. Quy định chức nămg, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

24. Về công tác quản lý hội và tổ chức phi chính phủ:

a) Xem xét có ý kiến để Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tách nhập, giải thể, phê duyệt Điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội, thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Hội theo lĩnh vực được phân công và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện theo Điều lệ đối với Hội.

25. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp tư pháp trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.

26. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

27. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 4. Lãnh đạo Sở

Sở Tư pháp làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Sở trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Trưởng Bộ Tư pháp về thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

Giúp việc cho Giám đốc Sở có không quá 3 Phó Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Giám đốc, có thể được Giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về kết quả công tác được giao; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.

Việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức

1. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Văn phòng;

b) Thanh tra Sở (có con dấu riêng)

c) Phòng Tổ chức và Bổ trợ tư pháp;

d) Phòng Văn bản;

đ) Phòng Theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

e) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;

g) Phòng Hành chính - Tư pháp.

2. Các đơn vị thuộc Sở:

a) Các Phòng Công chứng số 1, 2, 3;

b) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;

c) Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại trên cơ sở yêu cầu công tác và phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Giám đốc Sở Tư pháp quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các đơn vị trực thuộc.

5. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí, sử dụng, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở.

6. Biên chế, tuyển dụng:

a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tư pháp của tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính của Sở Tư pháp trong tổng số biên chế hành chính được Trung ương giao.

b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

c) Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Với Bộ Tư pháp

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Bộ Tư pháp, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp; thường xuyên quan hệ với Bộ Tư pháp nhằm nắm bắt kịp thời những chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa phương. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Tư pháp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.

Điều 7. Với Hội đồng nhân dân tỉnh

Sở Tư pháp có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở quản lý; khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.

Điều 8. Với Ủy ban nhân dân tỉnh

Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.

Điều 9. Với các Sở, Ban, Ngành tỉnh

Đối với các Sở, Ban, Ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của từng cơ quan; tùy theo tính chất công việc mà Sở Tư pháp phối hợp với một hoặc nhiều đơn vị để giải quyết.

Sở Tư pháp chủ động phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành, phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung quản lý nhà nước của Sở; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những việc vượt quá quyền hạn của ngành; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề không thống nhất, thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo về chuyên môn ngành ở địa bàn; cùng với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác về tư pháp trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố đã được duyệt;

Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nắm tình hình hoạt động trong công tác tư pháp trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định;

Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách quy định của Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tư pháp để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện;

Sở Tư pháp lắng nghe ý kiến, của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập hợp những kiến nghị, các vấn đề thuộc chủ trương, quy định không còn phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của địa phương, cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định không phù hợp.

Điều 11. Với Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố

Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả hoạt động của Sở Tư pháp;

Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các chủ trương, chính sách về lĩnh vực tư pháp đối với Phòng.

Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tư pháp trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; báo cáo đầy đủ và kịp thời tình hình hoạt động, công tác theo quy định của Sở Tư pháp.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này./.