- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3 Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4 Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 5 Bộ Luật lao động 2012
- 6 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7 Luật Doanh nghiệp 2014
- 8 Luật ngân sách nhà nước 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1536/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 21 tháng 8 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
1.1. Mục tiêu chung
a) Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV) nhằm triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế; góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
b) Đảm bảo tính chủ động, thống nhất, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng kiến thức pháp luật dành cho người quản lý doanh nghiệp và kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ pháp chế của doanh nghiệp.
b) Tạo điều kiện để hỗ trợ, nâng cao năng lực của cán bộ, chuyên viên, cơ quan, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
c) Huy động, khuyến khích mọi nguồn lực để hình thành và phát triển mạng lưới tư vấn viên pháp luật cho DNNVV.
d) Tăng cường công tác hỗ trợ pháp lý đối với các lĩnh vực trọng tâm hoặc hỗ trợ pháp lý khi DNNVV có yêu cầu cụ thể.
a) Đảm bảo đúng nội dung, hình thức theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ DNNVV.
b) Lồng ghép, kết hợp hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và các hoạt động quản lý nhà nước khác, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật.
c) Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV, đồng thời nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng và kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ PHÁP LÝ
Các DNNVV có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh không phân biệt hình thức sở hữu, mô hình tổ chức và lĩnh vực hoạt động.
1. Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp
a) Nội dung thực hiện
- Biên soạn, phát hành tài liệu giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNNVV như: Luật Doanh nghiệp; Luật Hỗ trợ DNNVV, Bộ luật Lao động (sửa đổi), Luật Bảo vệ môi trường....
- Xây dựng chuyên mục hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020 và các năm tiếp theo.
2. Duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung thực hiện: Duy trì, thường xuyên việc kiểm tra, rà soát, thu thập và tiến hành cập nhật hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của DNNVV trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (trừ văn bản quy phạm pháp luật thuộc danh mục bí mật của Nhà nước) để doanh nghiệp tiếp cận, khai thác và sử dụng miễn phí.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
a) Nội dung thực hiện:
- Trao đổi về những khó khăn, vướng mắc và đưa ra giải pháp hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Giới thiệu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nội dung các văn bản quy phạm pháp luật mới, các chuyên đề pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
4. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Nội dung:
- Tiếp nhận yêu cầu về giải đáp pháp luật của các doanh nghiệp được gửi đến thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Trả lời yêu cầu, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp. Việc giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện bằng các hình thức như: Giải đáp bằng văn bản, giải đáp thông qua mạng điện tử, các bản tin của các lĩnh vực chuyên ngành, giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, các hình thức khác theo quy định pháp luật.
- Xây dựng mạng lưới tư vấn viên hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
b) Cơ quan thực hiện:
- Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu việc xây dựng mạng lưới tư vấn viên;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật.
c) Thời gian thực hiện:
- Xây dựng mạng lưới tư vấn viên: Hoàn thành trong năm 2020.
- Giải đáp pháp luật: Khi doanh nghiệp có yêu cầu.
5. Tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung thực hiện: Thực hiện tự kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh để đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với những văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thực hiện thường xuyên hàng năm.
6. Xây dựng chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
a) Nội dung thực hiện: Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
Kinh phí đảm bảo thực hiện Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho DNNVV được dự toán trong ngân sách hàng năm của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. Đồng thời, huy động sự đóng góp, tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
a) Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát việc tổ chức, triển khai Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại mục III của Chương trình này và tổng hợp tiến độ, kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp tổ chức tọa đàm cho DNNVV, người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho DNNVV và cập nhật tin tức, hoạt động của doanh nghiệp và các lĩnh vực quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc cung cấp thông tin pháp luật và chính sách của ngành, lĩnh vực của tỉnh liên quan đến DNNVV.
Thực hiện thẩm định dự toán kinh phí chi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV hàng năm do Sở Tư pháp lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách đảm bảo thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình này.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Chương trình này.
b) Báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV liên quan đến lĩnh vực quản lý về Sở Tư pháp theo quy định hoặc khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2359/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025
- 2 Kế hoạch 640/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 69/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định