UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/2005/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
- Căn cứ luật Khiếu nại, tố cáo ngày 25/11/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004;
- Căn cứ Luật Chống tham nhũng ngày 26/2/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 12/5/2000;
- Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP , ngày 25/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều của luật Thanh tra.
- Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP , ngày 19/4/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Xét đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố Hà Nội và Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra thành phố Hà Nội, như sau:
A. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ:
I. Vị trí và chức năng:
Thanh tra thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công tác Thanh tra và thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân Thành phố;
Thanh tra thành phố Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra thành phố Hà Nội là đơn vị quản lý hành chính nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Thanh tra Thành phố có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Trình UBND Thành phố các đề án, phương án và các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình UBND Thành phố chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng.
3. Ban hành các quyết định, các văn bản về thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng ngừa chống tham nhũng thuộc thẩm quyền được giao.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý sau khi được phê duyệt.
5. Báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố và Tổng Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao về kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của UBND Thành phố.
6. Về thanh tra
6.1. Chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND Thành phố;
6.2. Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra quận, huyện, Thanh tra sở; hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính, tập huấn nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra quận, huyện, sở;
6.3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND quận, huyện, các sở, các cơ quan thuộc UBND Thành phố trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, các quy định pháp luật về thanh tra của quận, huyện, sở, ngành; về việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở;
6.4. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND quận, huyện, của các sở, cơ quan thuộc UBND Thành phố; thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều UBND quận, huyện, nhiều sở; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra;
6.5. Đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của UBND Thành phố tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.
6.6. Xem xét những vấn đề mà Chánh Thanh tra quận, huyện không nhất trí với Chủ tịch UBND quận, huyện; Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở về công tác thanh tra và đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở xem xét lại; trường hợp Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Chánh Thanh tra Thành phố không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố quyết định;
6.7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra:
- Được trưng tập cán bộ, công chức thanh tra ở các cơ quan thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra;
- Kiến nghị Chủ tịch UBND Thành phố xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ tịch UBND Thành phố; phối hợp với người đứng đầu cơ quan tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan tổ chức đó;
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật qua công tác thanh tra;
6.8. Kiến nghị Chủ tịch UBND Thành phố xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của UBND Thành phố; tham mưu cho Chủ tịch UBND Thành phố phối hợp với Bộ trưởng để xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa bàn Thành phố;
6.9. Trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Tổng Thanh tra giao.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
7.1. Tổ chức tiếp dân; tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
7.2. Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND Thành phố; khi được giao;
7.3. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở, Thủ trưởng các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của UBND Thành phố đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
7.4. Thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng các sở, ngành thuộc thành phố theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
7.5. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
8. Về phòng ngừa, chống tham nhũng:
8.1. Kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thuộc Thành phố việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng.
8.2. Tổng hợp tình hình, báo cáo Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố và Thanh tra Chính phủ về công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trên địa bàn Thành phố.
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh ở trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng ngừa, chống tham nhũng.
Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý Nhà nước của Thanh tra Thành phố.
10. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thanh tra Thành phố theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Thành phố và Thanh tra Chính phủ.
11. Phối hợp với UBND quận, huyện, sở và các tổ chức hữu quan về việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách, tổ chức, biên chế đối với Thanh tra quận, huyện, sở, ngành. Thống nhất với Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc sở việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra quận, huyện, sở và các chức danh thanh tra khác theo phân cấp quản lý cán bộ.
12. Quản lý về tổ chức bộ máy; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc Thanh tra Thành phố. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
B. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ.
I. Lãnh đạo Thanh tra thành phố Hà Nội có: Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra;
* Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Chánh Thanh tra Thành phố thực hiện theo các quy định của Đảng về công tác cán bộ và thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ;
* Chánh Thanh tra Thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm báo cáo trước UBND Thành phố và Thanh tra Chính phủ về các mặt hoạt động của Thanh tra Thành phố khi được yêu cầu;
* Phó Chánh Thanh tra Thành phố do Chủ tịch UBND Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức, thực hiện theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và theo đề nghị của Chánh Thanh tra Thành phố;
* Phó Chánh Thanh tra Thành phố chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ quyền phụ trách.
2. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
2.1. Văn phòng Thanh tra Thành phố;
2.2. Phòng Thanh tra 1;
2.3. Phòng Thanh tra 2;
2.4. Phòng Thanh tra 3;
2.5. Phòng Thanh tra 4;
2.6. Phòng Thanh tra 5.
II. Biên chế.
* Biên chế đội ngũ cán bộ, công chức và lao động hợp đồng của Thanh tra Thành phố do UBND Thành phố phân bổ hàng năm và quyết định bổ sung theo đề nghị của Chánh Thanh tra Thành phố và Giám đốc sở Nội vụ Thành phố.
* Chánh Thanh tra Thành phố căn cứ số lượng biên chế được giao bố trí, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức và lao động hợp đồng theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước về chức danh, tiêu chuẩn ngạch, bậc công chức.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra Thành phố căn cứ Quyết định này và quy định hiện hành của pháp luật xây dựng Quy chế quản lý tổ chức bộ máy và hoạt động của Thanh tra Thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Thanh tra Thành phố Hà Nội trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố, Chánh Thanh tra Thành phố Hà Nội Giám đốc các Sở, Ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện thi hành quyết định này./.
| T/M UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 44/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 44/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Nghị định 53/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi
- 3 Nghị định 41/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thanh tra
- 4 Luật Thanh tra 2004
- 5 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 788/2002/QĐ-UB ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh Long An
- 8 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Chống tham nhũng năm 2000
- 9 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 10 Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998