UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2010 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 2207/TTr-STP ngày 28 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 155/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Đánh giá việc thực hiện công tác rà soát, hợp nhất, xây dựng và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách để thống nhất áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi mở rộng địa giới hành chính theo Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội. Phát hiện những quy định còn mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp về pháp lý và điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay tại các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008; xử lý hoặc thực kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát, lập và công bố các danh mục các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành; văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc phải đình chỉ thi hành; các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành để áp dụng thống nhất trên địa bàn Thành phố.
Phát hiện, phân tích, rút kinh nghiệm đối với những hạn chế, yếu kém trong công tác soạn thảo, ban hành, lưu trữ, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố. Qua đó, có biện pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các sở, ban, ngành trong công tác xây dựng, ban hành, rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Đối tượng và phạm vi văn bản rà soát.
a) Các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (cũ) và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành trước ngày 01 tháng 8 năm 2008 đang còn hiệu lực thi hành tại thời điểm rà soát.
b) Các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
2. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn hoá
a) Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp:
a.1) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành Thành phố thực hiện Kế hoạch này.
a.2) Tổ chức rà soát các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
a.3) Tổng hợp kết quả rà soát và hệ thống hoá văn bản của Thành phố, báo cáo kết quả và đề xuất ý kiến xử lý trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định. Đề xuất việc tổ chức xuất bản quyển hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành còn hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trách nhiệm của Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành Thành phố:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành có trách nhiệm tập hợp, rà soát toàn bộ các văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (cũ) và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành trước ngày 01 tháng 08 năm 2008 và các văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2008 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, báo cáo kết quả rà soát về Sở Tư pháp đúng thời gian quy định.
c) Trách nhiệm của Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố:
Phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban, ngành tập hợp đầy đủ các văn bản do Uỷ ban nhân dân Thành phố ban hành thuộc đối tượng rà soát.
3. Các bước tiến hành, thời gian thực hiện, xử lý và báo cáo kết quả rà soát.
a) Các bước tiến hành rà soát.
a.1) Tập hợp toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng rà soát, hệ thống hoá.
a.2) Phân loại theo hình thức văn bản; sắp xếp theo thứ tự thời gian, thứ bậc hiệu lực ban hành.
a.3) Đối chiếu, so sánh các quy định trong các văn bản đã được tập hợp mới các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn; đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội; qua đó kiến nghị (hoặc thực hiện theo thẩm quyền) sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản.
a.4) Lập các danh mục văn bản (có mẫu biểu kèm theo), bao gồm:
- Danh mục chung (bao gồm toàn bộ các văn bản được tập hợp rà soát và sắp xếp theo tiêu chí nhất định).
- Danh mục văn bản còn hiệu lực.
- Danh mục văn bản hết hiệu lực, trong đó nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực.
- Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ (trong đó cần nêu cụ thể điều, khoản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản và nêu rõ lý do).
- Danh mục văn bản đề nghị cần ban hành mới (những vấn đề cần điều chỉnh nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh).
b) Xử lý kết quả rà soát: Trên cơ sở kết quả rà soát, các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
c) Thời gian thực hiện và báo cáo kết quả rà soát:
c.1) Các Sở, Ban, Ngành Thành phố hoàn thành việc rà soát và báo cáo kết quả (kèm theo các danh mục và văn bản quy phạm pháp luật) về Sở Tư pháp trước ngày 31 tháng 5 năm 2010.
Hình thức gửi báo cáo bằng văn bản, đồng thời gửi theo địa chỉ Email: thanhnamktvbstp@gmail.com.
c.2) Sở Tư pháp thực hiện việc rà soát văn bản thuộc lĩnh vực ngành mình; tổng hợp báo cáo kết quả rà soát của toàn Thành phố, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố trước ngày 30 tháng 9 năm 2010.
1. Đề nghị thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố phối hợp, tạo điều kiện để các Sở, Ban, Ngành tập hợp đầy đủ các văn bản do Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành thuộc đối tượng rà soát.
2. Uỷ ban nhân dân Thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố. Tổ rà soát gồm đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng, các thành viên khác là đại diện các sở, ban, ngành có liên quan và công chức làm công tác rà soát văn bản của Sở Tư pháp.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc rà soát và báo cáo kết quả đúng thời gian quy định; cử cán bộ tham gia Tổ rà soát theo đề nghị của Sở Tư pháp.
4. Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp Sở Tài chính lập dự trù kinh phí thực hiện công tác rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố trình Uỷ ban nhân dân Thành phố quyết định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trên. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn; nếu vượt thẩm quyền, Sở Tư pháp báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, giải quyết./.
- 1 Quyết định 616/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2013
- 2 Nghị quyết 256/2008/NQ-HĐND xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 3 Nghị quyết số 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan do Quốc hội ban hành
- 4 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003