Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 156/2006/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CƠ SỞ GIẾT MỔ, BẢO QUẢN CHẾ BIẾN GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG, CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đầu tư năm 2005;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích đầu tư xây dựng mới, mở rộng cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung, công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 58/2006/TT-BTC ngày 26/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ văn bản số 3065/BNN-NN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm;
Căn cứ Chương trình số 05/CTr-TU ngày 10/05/2006 của Thành ủy Hà Nội về phát triển kinh tế ngoại thành và từng bước hiện đại hóa nông thôn giai đoạn 2006-2010 và chỉ đạo của Thường trực Thành ủy về việc xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 tại Thông báo số 60/TB-TU ngày 14/06/2006 của Thành ủy Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp PTNT tại công văn số 602/NN-KH ngày 31/5/2006 và số 987/SNN-KH ngày 18/8/2006, Sở Tài chính tại văn bản số 2349/STC-GTĐT ngày 01/6/2006 và số 3442/STC-BG ngày 17/8/2006, Sở Tư pháp tại văn bản số 876/STP-VBPQ ngày 06/6/2006 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 672 /TTr –KH&ĐT ngày 25/8/2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Cơ chế, chính sách trong quyết định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, mở rộng nâng cấp hoặc di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm theo dây truyền sản xuất công nghiệp tiến tiến, đồng bộ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, phù hợp quy hoạch đảm bảo các yêu cầu về môi trường, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của Nhà nước trong giai đoạn từ nay đến hết năm 2010.

2. Các cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm phải có quy mô, công suất giết mổ tối thiểu là 5000 con/ngày đối gia cầm (gà, vịt, ngan ngỗng), 500 con/ngày đối với lợn và 100 con/ngày đối với trâu, bò.

Điều 2. Một số chính sách cụ thể đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng mới, hoặc mở rộng nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm:

1. Được giảm đơn giá thuê đất bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất theo quy định;

2. Được ngân sách hỗ trợ 70% lãi xuất vốn vay thương mại, trong thời gian 2 năm kể từ ngày chủ đầu tư dự án nhận khoản vay lần đầu đối với các dự án được ký hợp đồng tín dụng trước ngày 31/12/2007;

3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 1 quyết định này chưa có quỹ đất, Thành phố quyết định thu hồi đất, giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất của Thành phố giải phóng mặt bằng giao đất (hoặc cho thuê) đất sạch cho chủ đầu tư các dự án theo quy định của Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

4. Ngân sách Thành phố đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào bao gồm các hạng mục: Điện, đường giao thông, cấp nước, thoát nước đối với các khu giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm tập trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Các chính sách khác

1. Ngoài các chính sách cụ thể quy định tại Điều 2 quyết định này, các chính sách ưu đãi đầu tư đối với lĩnh vực giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm trên địa bàn Hà Nội được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư 2005, Luật Đất đai 2003 và các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Đối với các cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm phải di dời đến địa điểm theo quy hoạch để đảm bảo môi trường, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm ngoài việc được hỗ trợ theo chính sách tại quyết định này còn được hỗ trợ về sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi phải di dời theo quy định tại Thông tư số 66/2005/TT-BTC ngày 18/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số 74/2005/QĐ-TTg ngày 06/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm các Sở, Ban, Ngành liên quan và UBND các huyện:

a. Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn thực hiện việc quản lý nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định hiện hành của nhà nước. Làm đầu mối tổng hợp đôn đốc và kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm theo chính sách này.

b. Sở Tài chính hướng dẫn các chủ đầu tư về thủ tục, quy trình, cấp phát, thanh quyết toán phần kinh phí ngân sách Thành phố hỗ trợ.

c. Chủ tịch UBND các Huyện là chủ đầu tư trình cáp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai dự án xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào các khu giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung ; quản lý nhà nước trên địa bàn đối với các cơ sở giết mổ bảo quản, chế biến gia súc, gia cầm tập trung theo quy định.

d. Các Sở Quy hoạch Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên môi trường nhà đất theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm hướng dẫn các chủ đầu tư, tổ chức thực hiện quyết định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Sở, Ngành và UBND các huyện rà soát và đề nghị UBND Thành phố điều chỉnh, bổ sung chính sách đã ban hành tại quyết định này để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn và pháp luật của nhà nước. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thuộc Thành phố Hà Nội ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 5,
- TT Thành uỷ, TT HĐND TP (Để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP, (Để b/c)
- Các Bộ: KH&ĐT, TC NN&PTNT, (Để b/c)
- Các Đ/c PCT UBND TP,
- Viện KSND TP Hà Nội,
- VPUB: NNĐC, lưu VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quý Đôn