BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1564/QĐ-BNN-KH | Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1564/QĐ-BNN – KH ngày 31 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân lập, quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được quy định tại Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
1. Tạo một cơ chế quản lý công tác quy hoạch phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng quy hoạch trên cơ sở thay đổi nội dung và phương pháp quy hoạch, thay đổi quá trình quản lý công tác quy hoạch để khắc phục tình trạng quy hoạch kém chất lượng, gây lãng phí nguồn lực.
2. Đảm bảo tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành, tạo được sự thống nhất hướng tới mục tiêu chiến lược phát triển ngành dài hạn, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ, manh mún trong quy hoạch, đồng thời tăng cường phân cấp, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành.
3. Phân rõ chức năng và trách nhiệm của cơ quan tư vấn với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch. Từng bước mở rộng sự tham gia tư vấn của các tổ chức tư vấn trong tất cả các khu vực vào quá trình lựa chọn danh mục dự án, tuyển chọn tư vấn, thẩm định đề cương và thẩm định, nghiệm thu kết quả.
4. Công tác quản lý quy hoạch đảm bảo sự phù hợp giữa phân bố sản xuất, phân bố dân cư và phân bố hệ thống hạ tầng ngành nông nghiệp và PTNT. Phát huy được lợi thế so sánh của các vùng, các địa phương gắn được sản xuất, chế biến với thị trường. Đảm bảo hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp và PTNT; đạt hiệu quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả cục bộ và hiệu quả tổng thể. Tập trung giải quyết những vấn đề tổng thể, có tính định hướng lớn của ngành, xác định phân bổ ngành trong một cấu trúc không gian tối ưu và đảm bảo có tính khả thi cao.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Ngành nông nghiệp và PTNT" được hiểu bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp nông thôn.
2. "Hệ thống hạ tầng ngành nông nghiệp và PTNT" bao gồm hệ thống thuỷ nông, hệ thống đê điều, hệ thống trạm trại kỹ thuật nông nghiệp và hệ thống hạ tầng khác phục vụ nông nghiệp và PTNT.
3. "Lập quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là quá trình khảo sát, nghiên cứu, luận chứng, lựa chọn phương án phát triển các ngành sản xuất (Hoặc phát triển hạ tầng) tối ưu, trên cơ sở phân bố sử dụng hợp lý các nguồn lực, cho một thời kỳ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhất định.
4. "Bản quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là sản phẩm của quá trình lập quy hoạch, thể hiện thực trạng, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ngành theo vùng lãnh thổ, xác định các chương trình, dự án ưu tiên, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện.
5. "Quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là toàn bộ hoạt động bao gồm: lựa chọn dự án quy hoạch; tuyển chọn tư vấn; thẩm định, phê duyệt Đề cương - Dự toán; kiểm tra, giám sát quá trình lập dự án; thẩm định phê duyệt dự án; tổ chức triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch; điều chỉnh các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT.
6. "Triển khai thực hiện quy hoạch" là việc xem xét lập các chương trình, dự án, xây dựng các chính sách, triển khai các giải pháp được phê duyệt trong quy hoạch.
7. "Đơn vị tư vấn lập quy hoạch" là tổ chức, cá nhân hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. "Tuyển chọn tư vấn lập quy hoạch" là quá trình tuyển chọn đơn vị tư vấn lập dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT theo đúng quy chế quản lý hiện hành và đáp ứng các yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
9. "Hồ sơ mời tư vấn lập quy hoạch" là toàn bộ tài liệu do cơ quan mời tư vấn lập, bao gồm các yêu cầu cho công việc tư vấn được dùng làm căn cứ để nhà tư vấn chuẩn bị hồ sơ tham dự tuyển chọn.
10 "Hồ sơ tham dự tư vấn lập quy hoạch" là các tài liệu do nhà tư vấn lập theo yêu cầu của hồ sơ mời tư vấn.
Điều 4. Phân loại quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
1. Theo nội dung quy hoạch phân thành 2 nhóm chính:
a) Quy hoạch tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực;
b) Quy hoạch chuyên ngành, chuyên lĩnh vực.
2. Theo quy mô vùng lãnh thổ phân thành:
a) Quy hoạch ngành theo vùng kinh tế, sinh thái;
b) Quy hoạch ngành theo lưu vực sông;
c) Quy hoạch ngành theo vùng đặc thù (vùng biên giới, vùng ven biển, hải đảo);
d) Quy hoạch ngành theo đơn vị hành chính (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và dưới tỉnh, thành phố).
3. Theo hình thức quy hoạch:
a) Quy hoạch mới;
b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
Điều 5. Thời gian định hướng của quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
Thời gian định hướng của quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT là 10 năm và có tầm nhìn 5 năm hoặc 10 năm tiếp sau đó tuỳ theo loại quy hoạch.
PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Điều 6. Quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức lập và quản lý
Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo công tác quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT trên phạm vi cả nước, trực tiếp tổ chức lập và thực hiện quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT toàn quốc, các vùng kinh tế - sinh thái, các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng hay lưu vực sông thuộc địa phận nhiều tỉnh, các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT của địa phương nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quản lý ngành theo yêu cầu của Chính phủ hay của Bộ.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ngoài các quy hoạch được nêu ở trên.
Điều 7. Phân cấp và phân công quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT
1. Việc phân cấp quản lý các dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT được căn cứ vào mức độ quan trọng và tính phức tạp của dự án:
- Các quy hoạch tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, quy hoạch ngành hàng quan trọng sẽ do Bộ trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn tư vấn, Hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả; phê duyệt Đề cương - Dự toán và phê duyệt quy hoạch.
- Các quy hoạch ngành hàng không thuộc danh mục Bộ quản lý, các quy hoạch chuyên ngành phục vụ cho công tác quản lý của Vụ Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành sẽ được Bộ uỷ quyền cho Vụ Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn tư vấn, Hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết quả; phê duyệt Đề cương - Dự toán và phê duyệt quy hoạch.
2. Việc phân công quản lý các dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT được căn cứ theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước của Vụ Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành:
- Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm quản lý các dự án quy hoạch tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực; Các dự án quy hoạch do các Cục trực tiếp thực hiện.
- Các Cục quản lý chuyên ngành quản lý các dự án quy hoạch chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Việc phân cấp và phân công quản lý đối với từng dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT cụ thể do Bộ quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ.
Điều 8. Trách nhiệm Vụ Kế hoạch trong quản lý quy hoạch
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch như:
1. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch quy hoạch dài hạn và hàng năm; tổng hợp kế hoạch trình Bộ phê duyệt và thông báo cho các Cục, Vụ địa phương liên quan biết để quản lý thực hiện. Tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện và tình hình quản lý các dự án quy hoạch.
2. Thường trực Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ, chuẩn bị các điều kiện để Hội đồng làm việc đạt kết quả.
3. Chủ trì duyệt dự toán và thông báo vốn.
4. Trực tiếp quản lý các dự án quy hoạch được quy định tại khoản 2 Điều 7;
5. Tham gia, phối hợp với các Cục quản lý các dự án quy hoạch chuyên ngành.
6. Trình Bộ bổ sung, điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật và giá quy hoạch phù hợp với sự biến động của giá, lương và những thay đổi khác.
Điều 9. Trách nhiệm các Cục quản lý chuyên ngành trong quản lý quy hoạch
1. Đề xuất kế hoạch quy hoạch chuyên ngành dài hạn và hàng năm.
2. Tham gia Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới và phương thức chọn tư vấn của Bộ.
3. Phối hợp với Vụ Kế hoạch thẩm định Dự toán.
4. Trực tiếp quản lý các dự án quy hoạch thuộc phạm vi quản lý của Cục;
5. Tham gia với Vụ Kế hoạch và các Cục quản lý chuyên ngành khác trong việc quản lý các dự án quy hoạch không thuộc phạm vi quản lý nhưng có những nội dung liên quan.
6. Phối hợp với Vụ Tài chính phê duyệt quyết toán dự án quy hoạch hoàn thành.
Điều 10. Trách nhiệm Vụ Tài chính trong quản lý quy hoạch
1. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng cơ chế quản lý tài chính công tác quy hoạch ngành phù hợp với chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
2. Tham gia, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các Cục quản lý chuyên ngành trong công tác quản lý quy hoạch.
3. Chủ trì phê duyệt quyết toán các dự án quy hoạch hoàn thành.
Điều 11. Trách nhiệm các cơ quan chức năng khác trong quản lý quy hoạch
1. Trung tâm Tin học và Thống kê: có nhiệm vụ lưu trữ tài liệu quy hoạch đã được phê duyệt cập nhật các thông tin cơ bản về các dự án quy hoạch đã nghiệm thu vào cơ sở dữ liệu của Bộ; cập nhật các thông tin cơ bản về nội dung quy hoạch lên trang Web của Bộ.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế: có nhiệm vụ giới thiệu các quy hoạch ngành được phê duyệt với cộng đồng các nhà tài trợ và các nhà đầu tư quốc tế; vận động kêu gọi vốn đầu tư để triển khai các chương trình dự án theo quy hoạch được duyệt.
3. Các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT: Có nhiệm vụ đề xuất danh mục các dự án quy hoạch mới để Bộ xem xét; tham gia các Hội đồng tư vấn (khi không trực tiếp tham gia tư vấn lập quy hoạch).
Điều 12. Trách nhiệm của các đơn vị tư vấn quy hoạch, tham định kết quả quy hoạch.
1. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch, thẩm định kết quả quy hoạch được tuyển chọn qua đấu thầu hoặc được chỉ định thầu, giao nhiệm vụ trong trường hợp đặc biệt.
2. Đơn vị tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, chính xác, khách quan đối với công tác chuyên môn. Trách nhiệm của đơn vị tư vấn lập quy hoạch, thẩm định quy hoạch được xác định trong hợp đồng tư vấn hoặc quyết định giao nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Căn cứ vào nội dung Đề cương - Dự toán được phê duyệt, đơn vị tư vấn tiến hành triển khai lập quy hoạch, báo cáo kết quả theo tiến độ, trình và báo cáo nội dung dự án trước Hội đồng thẩm định, nghiệm thu dự án của Bộ. Hoặc tiến hành thẩm định báo cáo quy hoạch theo đề cương đã duyệt khi được mời.
1. Các Hội đồng tư vấn và chức năng
Có 4 loại Hội đồng tư vấn được thành lập:
a/ Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới và phương thức chọn tư vấn, có chức năng tư vấn giúp Bộ trưởng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới hàng năm; lựa chọn phương thức chọn tư vấn (Chỉ định thầu tư vấn hay tổ chức đấu thẩu tuyển chọn tư vấn); phân cấp, phân công quản lý các dự án quy hoạch cho Vụ Kế hoạch, các Cục quản lý chuyên ngành.
b/ Hội đồng tuyển chọn tư vấn, có chức năng đánh giá tuyển chọn tư vấn thực hiện dự án quy hoạch phù hợp với yêu cầu của Bộ.
c/ Hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, có chức năng thẩm định đề cương và dự toán các dự án quy hoạch chỉ định thầu.
d/ Hội đồng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch, có chức năng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn và thành phần các Hội đồng tư vấn:
- Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới và phương thức chọn tư vấn do Bộ trưởng quyết định thành lập. Thành phần chính của Hội đồng gồm 01 lãnh đạo Bộ làm Chủ tịch hội đồng; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực; các thành viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các Vụ Tài chính, Khoa học Công nghệ, đại diện lãnh đạo các Cục. Tuỳ theo nội dung của phiên họp có thể mời thêm Viện trưởng các Viện Quy hoạch, Viện nghiên cứu, các nhà nghiên cứu, quản lý khác trong và ngoài ngành.
- Hội đồng tuyển chọn tư vấn, Hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán, Hội đồng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch được thành lập cho từng dự án với thành phần phù hợp với yêu cầu chuyên môn của từng dự án. Thẩm quyền quyết định thành lập 3 Hội đồng này theo phân cấp quản lý dự án nêu tại mục 1 Điều 7.
Các Hội đồng này có ít nhất 7 thành viên gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 Phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký Hội đồng và các thành viên (trong đó có ít nhất 2 phản biện) là đại diện các Cục, Vụ quản lý các ngành có liên quan chính, chuyên gia nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT của các cơ quan nghiên cứu có liên quan và chuyên gia độc lập.
3. Chi phí hoạt động của các Hội đồng:
Chi phí hoạt động của các Hội đồng được trích trong chi phí quản lý dự án quy hoạch theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Điều 14. Bố cục và nội dung chủ yếu cần giải quyết trong bản quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
1. Nội dung quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT rất đa dạng, tuỳ theo loại hình, chuyên ngành có những đặc thù riêng, được quy định trong các Tiêu chuẩn quy hoạch ngành đã được ban hành.
2. Các quy hoạch chưa có Tiêu chuẩn ngành, Hội đồng thẩm định Đề cương - Dự toán xác định cụ thể nội dung cơ bản cho mỗi dự án, trong đó cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
a) Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển ngành, điều kiện và mức huy động nguồn lực vào phát triển ngành trong giai đoạn ít nhất là 5 năm trước năm quy hoạch. Nếu trước đây đã có quy hoạch thì cần so sánh với mục tiêu quy hoạch giai đoạn trước đã đề ra để phân tích đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch. Theo từng loại hình quy hoạch để thu thập số liệu, khảo sát điều tra và tổng hợp phân tích đánh giá theo đúng trọng tâm.
b) Những vấn đề đang đặt ra và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành trong phạm vi, đối tượng và giai đoạn quy hoạch. Xác định vị trí, vai trò của ngành, lĩnh vực đang xem xét quy hoạch đối với nền kinh tế quốc dân và các mục tiêu phát triển của ngành nông nghiệp và PTNT. Phân tích và dự báo các yếu tố và nguồn lực tác động đến sự phát triển ngành.
c) Quy hoạch phát triển.
- Quan điểm, mục tiêu (mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể) và định hướng phát triển ngành.
- Luận chứng các phương án phát triển ngành, sản phẩm chủ lực, danh mục chủ yếu và các điều kiện chủ yếu đảm bảo thực hiện các mục tiêu quy hoạch:
+ Tính toán các điều kiện chủ yếu đảm bảo mục tiêu quy hoạch được thực hiện (tài nguyên đất, vốn đầu tư, công nghệ, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác);
+ Luận chứng phương án phát triển ngành (lĩnh vực) theo không gian lãnh thổ, mối quan hệ giữa sản xuất với chế biến, thị trường, phân bố dân cư lao động, phân bố hệ thống hạ tầng và hệ thống dịch vụ ngành;
+ Xác định danh mục các chương trình, dự án đầu tư ưu tiên hướng tới thực hiện mục tiêu quy hoạch đã xác định theo các phân kỳ kế hoạch 5 năm (chương trình, dự án để đạt mục tiêu quy hoạch);
+ Phân tích cơ sở đảm bảo về nguồn vốn và khả năng huy động các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên, (xem xét khả năng huy động vốn từ khu vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp, khu vực hộ gia đình và FDI qua đối chiếu với thực tế huy động trong thời kỳ trước quy hoạch).
+ Luận chứng những vấn đề quan hệ liên ngành và phát triển bền vững.
d) Các giải pháp và cơ chế chính sách. Xây dựng các giải pháp và cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển theo các phương án quy hoạch, các giải pháp cần đề cập đến những vấn đề cụ thể cho phát triển ngành, mang đặc thù riêng của ngành.
e) Tổ chức thực hiện.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan có liên quan chủ trì hoặc phối hợp thực hiện theo chức năng nhằm đảm bảo các yêu cầu, điều kiện để thực hiện và quản lý thực hiện quy hoạch một cách hiệu quả.
- Xây dựng tiến độ đưa các chương trình dự án đầu tư ưu tiên vào triển khai thực hiện, xác định nhu cầu vốn, khả năng huy động nguồn vốn, chủ thể tham gia đầu tư vào chương trình, dự án chính.
- Tổ chức thông tin quy hoạch được phê duyệt, cơ chế theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch.
TRÌNH TỰ LỰA CHỌN DANH MỤC DỰ ÁN, TUYỂN CHỌN TƯ VẤN LẬP QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Điều 15. Những căn cứ lựa chọn danh mục dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
1. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Quốc gia và mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp và PTNT; các chủ trương và chính sách ưu tiên phát triển ngành nông nghiệp và PTNT trong thời kỳ quy hoạch. Căn cứ khung hướng dẫn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.
2. Tình hình thực hiện quy hoạch những năm trước, những thách thức mới đặt ra cần giải quyết và những định hướng ưu tiên để thúc đẩy ngành nông nghiệp và PTNT phát triển nhanh, bền vững.
3. Đề nghị của các Bộ, Ngành và các địa phương, đề xuất của các Vụ, Cục quản lý chuyên ngành và các cơ quan nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT, các đơn vị sản xuất kinh doanh có liên quan.
4. Ngân sách được phân bổ dành cho công tác lập quy hoạch.
Điều 16. Trình tự và thủ tục đề xuất danh mục dự án quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
1. Các Vụ, Cục quản lý chuyên ngành, các địa phương, các cơ quan nghiên cứu ngành nông nghiệp và PTNT và các tổ chức khác lập kiến nghị danh mục các dự án quy hoạch mới kèm theo đề cương tóm tắt gửi về Vụ Kế hoạch tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch. Đề cương tóm tắt cần nêu rõ: tên dự án; địa điểm, phạm vi; mục tiêu lập quy hoạch; nội dung cơ bản cần giải quyết; thời gian thực hiện dự án; mức kinh phí.
2. Hội đồng lựa chọn danh mục dự án quy hoạch mới và phương thức tư vấn của Bộ xét chọn danh mục các dự án quy hoạch mới đáp ứng tiêu chí lựa chọn ưu tiên và phù hợp với khả năng ngân sách để đưa vào kế hoạch quy hoạch; Đề xuất phương thức lựa chọn tư vấn quy hoạch; Đề xuất phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án; Đề xuất đơn vị quản lý. Kết quả tư vấn của Hội đồng được trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt trước ngày 30 tháng 7 năm trước năm kế hoạch.
3. Căn cứ phương án được phê duyệt, Vụ Kế hoạch thông báo danh mục các dự án quy hoạch mới trong kế hoạch năm sau cho các cơ quan quản lý dự án để tổ chức tuyển chọn tư vấn. Đối với dự án chỉ định thầu tư vấn, cơ quan quản lý dự án theo phân cấp, trình Bộ quyết định hoặc ra quyết định giao nhiệm vụ để các đơn vị tư vấn xây dựng đề cương, dự toán trình phê duyệt.
Điều 17. Tuyển chọn tư vấn lập quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
Tuyển chọn tư vấn lập quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT thực hiện theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11
THEO DÕI TIẾN ĐỘ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Điều 18. Kiểm tra, nghiệm thu tiến độ lập quy hoạch
1. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch tổ chức kiểm tra tiến độ lập quy hoạch của các đơn vị tư vấn theo nội dung và tiến độ công việc trong đề cương được phê duyệt.
2. Nội dung kiểm tra tiến độ gồm: khối lượng công việc đã thực hiện, chất lượng công việc, mức độ thực hiện khối lượng công việc so với tiến độ trong đề cương được phê duyệt, những vướng mắc và nguyên nhân. Kết quả kiểm tra tiến độ được báo cáo bằng biên bản đánh giá và đề xuất xử lý các phát sinh trình Bộ trưởng đồng gửi Vụ Kế hoạch để tổng hợp chung.
3. Định kỳ nghiệm thu tiến độ vào tháng 6-7 của năm kế hoạch với các dự án kết thúc trong năm; nghiệm thu tiến độ 2 kỳ vào tháng 6-7 và 11 - 12 của năm kế hoạch với các dự án tiếp tục.
Điều 19. Chuẩn bị thủ tục thẩm định báo cáo quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
1. Sau khi hoàn thành dự thảo báo cáo quy hoạch, đơn vị tư vấn tổ chức lấy ý kiến tham vấn rộng rãi từ các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên cứu, đơn vị sản xuất địa phương có liên quan; tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở và hoàn thiện báo cáo. Đơn vị tư vấn chuyển toàn bộ hồ sơ quy hoạch về cơ quan quản lý dự án để tổ chức nghiệm thu.
2. Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình xin phê duyệt kết quả thực hiện dự án quy hoạch;
b) Đề cương, dự toán được phê duyệt;
c) Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở;
d) Các biên bản nghiệm thu tiến độ thực hiện dự án quy hoạch;
e) Sản phẩm giao nộp của dự án theo đề cương được duyệt;
f) Các văn bản liên quan khác.
3. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch xem xét hồ sơ. Nếu hồ sơ quy hoạch chưa đạt yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch yêu cầu tư vấn quy hoạch giải trình, bổ sung hoặc chuẩn bị lại tài liệu. Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý quy hoạch gửi báo cáo đến các cơ quan chuyên môn, địa phương có liên quan và các chuyên gia lấy thêm ý kiến. Tuỳ theo tính chất mỗi quy hoạch, cơ quan quản lý có thể thuê tư vấn thẩm định báo cáo quy hoạch. Khi hồ sơ đủ điều kiện sẽ tiến hành thủ tục lập Hội đồng thẩm định.
Điều 20. Thẩm định báo cáo quy hoạch, trình duyệt
1. Hội đồng thẩm định, nghiệm thu quy hoạch làm việc theo nguyên tắc dân chủ, mỗi thành viên đánh giá độc lập các nội dung thẩm định bằng chấm điểm hoặc xếp loại. Căn cứ kỹ thuật để đánh giá nội dung báo cáo quy hoạch là đề cương đã được phê duyệt. Hội đồng căn cứ các nội dung cụ thể trong đề cương được phê duyệt, ý kiến của cơ quan thẩm định, các cơ quan, địa phương có liên quan, các tổ chức, cá nhân khác để đánh giá kết luận từng vấn đề.
2. Nội dung thẩm định quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT gồm:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, nguồn và chất lượng số liệu, tư liệu sử dụng để lập quy hoạch, phương pháp sử dụng và nội dung được giải quyết trong quy hoạch;
b) Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng và chiến lược phát triển ngành;
c) Các quan điểm, mục tiêu, định hướng chủ yếu của quy hoạch và phương án thực hiện quy hoạch;
d) Tính thống nhất của quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT với quy hoạch vùng, lãnh thổ và quy hoạch các ngành khác;
e) Tính khả thi của mục tiêu, chỉ tiêu, phương án lựa chọn, danh mục các chương trình dự án ưu tiên và khả năng huy động nguồn vốn đầu tư, khả năng tham gia của các nhà đầu tư, khả thi về thị trường, các giải pháp tổ chức, thực hiện quy hoạch.
3. Hội đồng thẩm định đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo quy hoạch theo các mức độ:
- Đã hoàn chỉnh, đề nghị phê duyệt: bản quy hoạch có các phương pháp đúng và đủ, các nội dung đã giải quyết đầy đủ theo đề cương, có cơ sở và khả thi, số liệu đầy đủ và đáng tin cậy, có thể chỉ cần bổ sung thêm một số vấn đề nhỏ.
- Đạt, cần bổ sung chỉnh sửa một số nội dung: bản quy hoạch có phương pháp đúng, các nội dung cơ bản đã giải quyết được nhưng chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, cần phải bổ sung thêm một số nội dung cụ thể, cập nhật thêm số liệu mới hoàn chỉnh để phê duyệt.
- Chưa đạt, cần nghiên cứu chuẩn bị lại: bản quy hoạch được chuẩn bị không đúng phương pháp hoặc thiếu phương pháp, các nội dung chưa giải quyết hết, thiếu cơ sở và độ tin cậy thấp, số liệu không đầy đủ hay dựa trên số liệu lạc hậu để làm cơ sở phân tích tính toán. Hội đồng báo cáo kết quả thẩm định với cấp có thẩm quyền bằng biên bản thẩm định để xem xét quyết định.
4. Cơ quan quản lý dự án chịu trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án đã được Hội đồng thẩm định, nghiệm thu kết luận. Với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Vụ Kế hoạch cùng cơ quan tư vấn chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Thời gian thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ không vượt quá 45 ngày làm việc đối với các quy hoạch tổng hợp; không quá 30 ngày làm việc đối với quy hoạch chuyên ngành.
Điều 21. Phê duyệt quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT
1. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT:
a) Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do Bộ quản lý nhưng không thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý trong đó các quy hoạch có ảnh hưởng đến các quy hoạch do Bộ quản lý phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Hồ sơ trình phê duyệt:
a) Hồ sơ của cơ quan lập quy hoạch trình bao gồm:
- Tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị phê duyệt quy hoạch;
- Báo cáo quy hoạch lập theo nội dung quy định;
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch;
- Các văn bản pháp lý có liên quan;
b) Hồ sơ của cơ quan thẩm định trình bao gồm:
- Báo cáo thẩm định;
- Ý kiến của các Bộ, Ngành, cơ quan, địa phương có liên quan, của các nhà khoa học, các chuyên gia phản biện;
- Dự thảo quyết định phê duyệt (trong trường hợp đề nghị phê duyệt quy hoạch).
3. Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và PTNT bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển chủ yếu của quy hoạch;
b) Phương hướng tổ chức theo không gian và phương án chọn;
c) Danh mục các dự án đầu tư 5 năm, 10 năm (kể cả các chương trình, dự án đầu tư ưu tiên);
d) Các giải pháp và chính sách, chương trình hành động (nếu có) để thực hiện quy hoạch; phân công thực hiện quy hoạch.
Điều 22. Quản lý kinh phí quy hoạch
1. Kinh phí xây dựng quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT được Ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quản lý cấp phát, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Chi phí thẩm định và quản lý dự án quy hoạch được lập, phê duyệt theo nhu cầu thực tế và chế độ hiện hành nhưng không vượt quá mức quy định.
Điều 23. Giao nộp, lưu trữ và sử dụng tài liệu quy hoạch
1. Sau khi quy hoạch được phê duyệt, đơn vị tư vấn căn cứ vào yêu cầu sản phẩm giao nộp ghi trong đề cương đã phê duyệt để xuất bản và giao nộp hồ sơ: tài liệu quy hoạch về cơ quan quản lý gồm 100 báo cáo thuyết minh đối với quy hoạch toàn quốc, 50 bản đối với quy hoạch vùng và 3 bộ bản đồ, bản vẽ các loại.
2. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch chuyển 01 bộ hồ sơ quy hoạch đến Trung tâm Tin học và Thống kê để công bố, lưu trữ; chuyển 01 bộ cho các địa phương liên quan. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch lưu trữ tài liệu quy hoạch để chỉ đạo, theo dõi triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Các tài liệu quy hoạch có nhu cầu sử dụng rộng rãi, Vụ Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xuất bản đáp ứng nhu cầu sử dụng.
4. Tài liệu quy hoạch cần phải được công bố công khai rộng rãi để công chúng biết, tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện. Cơ quan quản lý dự án quy hoạch có trách nhiệm cung cấp tài liệu quy hoạch cho các cơ quan, các nhà nghiên cứu, các nhà đầu tư, các nhà tài trợ khi có yêu cầu theo đúng quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT sau khi phê duyệt được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đến các cấp, các ngành, các cộng đồng biết và tham gia thực hiện. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành công bố, hướng dẫn, theo dõi thực hiện các quy hoạch tổng hợp; các Cục chuyên ngành chịu trách nhiệm công bố, hướng dẫn, theo dõi thực hiện các quy hoạch chuyên ngành.
Điều 25. Huy động các chủ thể tham gia thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
Có nhiều chủ thể (các cơ quan Chính phủ, các nhà đầu tư, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan tài trợ trong và ngoài nước, các cơ quan nghiên cứu) tham gia thực hiện quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT. Vụ Kế hoạch cùng phối hợp với các Cục quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư, giới thiệu và kêu gọi các chủ thể tham gia đầu tư. Các báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch của cơ quan quản lý, thông tin phản hồi từ các chủ thể được cập nhật vào thông tin giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch của Bộ để xem xét, đề xuất điều chỉnh chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện.
Điều 26. Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch
Triển khai thực hiện quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT là quá trình xem xét, đưa các chương trình, dự án có trong danh mục được phê duyệt, các chính sách, giải pháp đề xuất vào thực hiện. Các cơ quan của Bộ cùng phối hợp với các Bộ, Ngành, địa phương có liên quan xây dựng và trình Bộ, Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách đảm bảo thực hiện mục tiêu quy hoạch đã đề ra, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đúng theo định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn quy hoạch.
Điều 27. Điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quy hoạch
Theo định kỳ 5 năm hoặc trong trường hợp xuất hiện những yếu tố mới tác động làm cho bản quy hoạch đã được phê duyệt không còn phù hợp, cơ quan quản lý dự án đề xuất, Vụ Kế hoạch tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét cho phép rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
Trình tự, thủ tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung một dự án quy hoạch được tiến hành như một dự án quy hoạch mới.
- 1 Quyết định 721/QĐ-BNN-KH năm 2009 ban hành Quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 721/QĐ-BNN-KH năm 2009 ban hành Quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành