Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1579/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2009 – 2010 CỦA BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

- Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24 ngày 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008;
- Xét đề nghị của Bộ Tư pháp; Căn cứ ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Cục trưởng Cục Ứng dụng công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009 – 2010 của Bộ Tư pháp (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung đến năm 2010:

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Bộ Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương để chuyển dần thói quen làm việc dựa trên công văn, tài liệu giấy sang phong cách làm việc dựa trên công văn, tài liệu điện tử trong môi trường mạng và hệ thống thông tin trợ giúp.

- Tích cực sử dụng mạng nội bộ tại trụ sở cơ quan Bộ Tư pháp và Internet để cung cấp thông tin pháp luật phục vụ cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp.

- Cung cấp một số dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

a) Nâng cao năng lực quản lý, điều hành

- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan Bộ. Gắn với Chương trình cải cách hành chính và từng bước hình thành, đưa vào ứng dụng nền hành chính điện tử trong ngành Tư pháp.

- Đảm bảo hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành từ Lãnh đạo Bộ tới các các đơn vị trực thuộc được thông suốt, kịp thời. Bảo đảm 100% (năm 2009 là 80%) các thông tin chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ được đưa lên cổng thông tin điện tử. Đảm bảo 70% (năm 2009 là 50%) các thông tin, giao dịch của các đơn vị thuộc Bộ và 50% (năm 2009 là 20%) với Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp phải được thực hiện trên môi trường mạng.

- Tỷ lệ sử dụng phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng tại cơ quan Bộ là 100% (năm 2009 tất cả các đơn vị thuộc Bộ đều phải sử dụng), tại cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh là 50% (năm 2009 là 20%).

- Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức tại các đơn vị thuộc Bộ là 100%, tại các cơ quan Thi hành án là 80% (năm 2009 là 60%).

- Giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; hầu hết cán bộ, công chức có điều kiện khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc. Đảm bảo để 100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, 60% cán bộ, công chức Thi hành án dân sự có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.

- Đến 2010, thông tin liên lạc kết nối giữa cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc được thực hiện chủ yếu qua các hình thức truyền thông cơ bản như: Thư điện tử, Điện thoại, Fax, Hội nghị và họp truyền hình từ xa.

b) Phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Đảm bảo Cổng thông tin điện tử của Bộ có đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt động của các đơn vị theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin. Người dân và các doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của Bộ một cách nhanh chóng, dễ dàng. Các thông tin cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ đều được cập nhật và đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.

- Cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin hướng dẫn, thủ tục và biểu mẫu điện tử cần thiết của các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý.

- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến, góp ý, đối thoại giao lưu trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử để tạo điều kiện cho công dân, tổ chức có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến và các phương tiện điện tử một cách thuận tiện trong giao dịch, trao đổi, đóng góp ý kiến với các cơ quan tư pháp.

c) Xây dựng nền tảng cho Chính phủ điện tử

- Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng mạng tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin của các đơn vị thuộc Bộ, các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương, đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của các đơn vị trong Bộ và giữa Bộ với các cơ quan Nhà nước khác.

- Xây dựng và thiết lập các chuẩn công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp trên cơ sở chuẩn thông tin quốc gia, nhằm đảm bảo việc thiết kế, xây dựng, trao đổi, khai thác thông tin giữa các ứng dụng trong ngành và các cơ quan nhà nước khác được thống nhất và thông suốt.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Nhiệm vụ 1: Nâng cao năng lực quản lý, điều hành      

1.1. Cải tiến quy trình, thủ tục và chuẩn hoá nghiệp vụ

Bộ Tư pháp đã xây dựng Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000 vào hoạt động của cơ quan Bộ. Đề án đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt tại Quyết định số 359/QĐ-BTP ngày 03/4/2008.

Phạm vi của Đề án: Áp dụng cho toàn bộ các quá trình giải quyết công việc của cơ quan Bộ Tư pháp. Tiến độ thực hiện: 2008-2010.

Đề án được triển khai sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng mạnh mẽ hơn nữa công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành và công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức cơ quan Bộ do toàn bộ các quy trình, thủ tục nghiệp vụ đều được chuẩn hoá, đồng bộ.

1.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp

Mục tiêu nhằm đưa cơ quan Bộ Tư pháp thành một cơ quan Bộ có các hoạt động được tin học hoá ở mức cao, quản lý và điều hành hiệu quả thông qua hệ thống thông tin điện tử và mạng máy tính, với các thông tin điều hành được chia sẻ, minh bạch và cập nhật kịp thời. Các nội dung chính cần thực hiện:

1.2.1. Nâng cấp, hoàn thiện Trang thông tin điện tử phục vụ điều hành

Hiện nay, Trang thông tin phục vụ điều hành tác nghiệp được tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Bộ để cung cấp các ý kiến chỉ đạo, lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ; cung cấp các Quy chế, Chương trình, Kế hoạch công tác, thông tin của các đơn vị thuộc Bộ... và các thông tin nội bộ khác. Trang tin này cần được hoàn thiện và phát triển thêm để đáp ứng yêu cầu.

- Thời gian thực hiện: 2009

1.2.2. Hoàn thiện và triển khai Hệ thống thư điện tử

* Đảm bảo các yêu cầu: Yêu cầu về khả năng đáp ứng, hệ thống phải đủ khả năng cung cấp đủ hộp thư cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức của Bộ (các đơn vị thuộc Bộ và các Cơ quan Thi hành án dân sự tại các địa phương), đáp ứng được số lượng người truy cập đồng thời lớn, quản trị tốt các tài khoản được cung cấp, bổ sung các tính năng và tiện ích đảm bảo thuận tiện nhất cho người sử dụng. Yêu cầu độ ổn định, hệ thống phải vận hành 24/24 và không gặp phải sự cố. Hệ thống vận hành trơn tru và đáp ứng nhanh các yêu cầu khi xử lý ở cường độ cao. Yêu cầu cải thiện hiệu suất, cần tận dụng và phân bổ tối ưu các tài nguyên để hệ thống hoạt động nhanh nhất, khả năng xử lý, đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ và người dùng ở mức độ tốt nhất. Đồng thời, hệ thống cần sẵn sàng để chịu tải ở mức độ cao hơn, khi trong hệ thống được phát triển thêm các tiện ích, ứng dụng và số lượng người dùng tăng lên. Yêu cầu về an ninh, an toàn dữ liệu khi trao đổi thông tin trên mạng. Xây dựng quy định sử dụng và áp dụng chữ ký số trong hệ thống thư điện tử. Để đáp ứng yêu cầu trên, hệ thống thư điện tử của Bộ cần phải được nâng cấp cả về trang thiết bị cũng như phần mềm ứng dụng và các dịch vụ, tiện ích kèm theo.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010

* Tiếp tục triển khai cung cấp địa chỉ thư điện tử cho các Cơ quan thi hành án dân sự. Đảm bảo năm 2009, 100% cán bộ thi hành án cấp tỉnh/thành phố sẽ được cung cấp hộp thư điện tử (63 tỉnh/thành phố). Năm 2010, sẽ cung cấp 50% hộp thư điện tử cho các cán bộ thi hành án cấp quận/huyện.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010

1.2.3. Tiếp tục triển khai đưa vào sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành.

Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã được triển khai tại 18/24 đơn vị thuộc Bộ. Kết quả cho thấy phần mềm này bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu công tác của đơn vị. Với những kết quả khả quan ban đầu đó, Bộ Tư pháp tiếp tục triển khai ứng dụng này tới các đơn vị thuộc Bộ còn lại để tạo dựng môi trường trao đổi thông tin thống nhất trong nội bộ cơ quan, giữa thủ trưởng các đơn vị với các chuyên viên và giữa các đơn vị thuộc Bộ.

Năm 2008, hoàn thiện và triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành (theo Quyết định 43/2008/QĐ-TTg) cho các đơn vị trực thuộc Bộ chưa triển khai (06 đơn vị).

Năm 2009, thí điểm triển khai cho các cơ quan Thi hành án (Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hải Phòng, Thành phố Cần Thơ,...) và năm 2010 triển khai cho các cơ quan Thi hành án đáp ứng được yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

1.2.4. Xây dựng và triển khai Hệ thống thông tin Quản lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.

Hệ thống bao gồm phần mềm, cơ sở dữ liệu Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có khả năng tổng hợp, phân loại, theo dõi các đơn thư, tình trạng giải quyết đơn thư và kết quả giải quyết đơn thư. Tạo thuận lợi, nhanh chóng trong việc tra cứu tìm kiếm các thông tin về khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp. Góp phần vào việc tin học hoá công tác nghiệp vụ trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Xây dựng được một quy trình đúng đắn trong công tác khiếu nại, tố cáo. Tiết kiệm thời gian, công sức cho cán bộ, công chức, nâng cao khả năng phục vụ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Phần mềm và cơ sở dữ liệu sẽ được xây dựng mới hoặc nâng cấp từ phần mềm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự.

- Thời gian thực hiện: 2009 - 2010.

1.2.5. Xây dựng và triển khai phần mềm Thống kê Kết quả thi hành án dân sự.

Nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về Thi hành án dân sự và thực hiện Quyết định số 02/2006/QĐ-BTP ban hành kèm theo chế độ thống kê thi hành án. Việc quản lý có hệ thống công tác thống kê kết quả thi hành án từ trung ương đến cơ sở sẽ giúp cho lãnh đạo các cấp, các bộ phận liên quan và các cơ quan hữu quan kiểm tra, giám sát và chỉ đạo nhanh chóng hoạt động thi hành án. Cung cấp kịp thời các báo cáo về tình hình hoạt động thi hành án của các cấp cho Lãnh đạo Bộ và các cơ quan hữu quan trong phạm vi toàn quốc.

Tuy nhiên, với đặc thù công tác thống kê thi hành án diễn ra trong phạm vi rộng, thông tin đa dạng, phức tạp, thời gian diễn ra sự việc kéo dài, công việc nhiều, do vậy, trong quá trình tổng hợp báo cáo thống kê gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi thiếu chính xác, chậm trễ ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động thi hành án. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, có hệ thống trong công tác thống kê kết quả thi hành án sẽ giúp cho việc tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê kết quả thi hành án được nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho lãnh đạo các cấp là một nhu cầu cấp thiết. Phần mềm này sẽ đưa vào sử dụng tại Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp.

- Thời gian thực hiện: 2009 – 2010.

1.2.6. Nâng cấp và triển khai phần mềm Kế toán nghiệp vụ thi hành án.

 Nhằm bổ sung các tiện ích, thân thiện với người sử dụng và phù hợp với những sửa đổi theo Quyết định số 09/QĐ-BTP ngày 08/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc sửa đổi Chế độ kế toán thi hành án dân sự. Việc nâng cấp và triển khai tiến hành cho toàn bộ các Cơ quan thi hành án dân sự.

- Thời gian thực hiện: 2008 - 2009.

1.2.7. Xây dựng phần mềm Quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về pháp luật thuộc chức năng quản lý của Bộ Tư pháp để quản lý và cung cấp thông tin về các dự án hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực do Bộ quản lý, bao gồm cả các dự án quốc tế nói chung và các dự án ODA do Bộ Tư pháp chủ trì nói riêng.

- Thời gian thực hiện: 2009.

1.2.8. Xây dựng Hệ thống thông tin và phần mềm Quản lý việc cho, nhận con nuôi. Việc triển khai xây dựng hệ thống thông tin về con nuôi và hồ sơ việc cho, nhận con nuôi sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu quản lý và xử lý thông tin con nuôi, như theo dõi được diễn biến của từng hồ sơ, thống kê được toàn bộ các thông tin về con nuôi theo quy định ...Tin học hoá nghiệp vụ về quản lý việc cho, nhận con nuôi sẽ là cơ sở để thực hiện dịch vụ hành chính công qua mạng.

Hệ thống thông tin về nuôi con nuôi bao gồm:

- Cơ sở dữ liệu về tình hình trẻ em đủ điều kiện được nhận làm con nuôi đang sinh sống trên toàn quốc.

- Cơ sở dữ liệu về toàn bộ hồ sơ nhận con nuôi mà Cục Con nuôi quốc tế và các Sở Tư pháp đã giải quyết.

- Sau khi đã triển khai được các nội dung trên thì sẽ xây dựng một cơ sở dữ liệu về hồ sơ xin con nuôi của cha mẹ nuôi và phần mềm phục vụ việc sẽ ghép trẻ tự động thông qua các cơ sở dữ liệu này. Theo đó thì phần mềm sẽ so sánh hồ sơ yêu cầu nhận con nuôi của cha mẹ nuôi với hồ sơ trẻ em, nếu đáp ứng được sẽ tự động ghép cha mẹ nuôi với trẻ được nhận làm con nuôi.

Cùng với việc triển khai phần mềm, cơ sở dữ liệu, trang tin điện tử về hồ sơ con nuôi cũng được xây dựng, hướng tới mục tiêu cung cấp dịch vụ này trực tuyến trên mạng.

- Thời gian thực hiện: 2009 - 2010.

1.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin và phần mềm phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản là hệ thống thông tin và phần mềm hỗ trợ quy trình nghiệp vụ và lưu trữ các cơ sở dữ liệu liên quan đến công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật.

- Thời gian thực hiện: 2009 – 2010.

1.2.10. Xây dựng Hệ thống thông tin Quản lý quốc tịch. Xây dựng hệ thống thông tin và phần mềm quản lý quốc tịch nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Phần mềm được xây dựng sẽ góp phần giảm nhẹ các công việc thủ công, giảm tối đa khối lượng hồ sơ lưu trữ, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quốc tịch. Mặt khác, đáp ứng được kịp thời yêu cầu bảo hộ công dân mang quốc tịch Việt Nam đang sinh sống ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Cùng với việc triển khai phần mềm quản lý này, trang tin điện tử và cơ sở dữ liệu về quốc tịch cũng được xây dựng, hướng tới mục tiêu cung cấp dịch vụ này trực tuyến trên mạng.

- Thời gian thực hiện: 2009 - 2010.

1.3. Bảo đảm các cuộc họp của Bộ với các cơ quan trực thuộc có thể thực hiện từ xa

Tiếp tục triển khai mở rộng Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện giữa Bộ với các đơn vị trực thuộc với mục đích tăng cường hiệu quả các cuộc họp giữa lãnh đạo Bộ với thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và triển khai thêm những ứng dụng như đào tạo, tập huấn cán bộ từ xa, tuyển dụng cán bộ công chức qua phỏng vấn trực tuyến; Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, ăn ở cho các đại biểu, giảm áp lực giao thông do đi lại thông qua việc thay thế cách thức tổ chức họp giao ban, đào tạo tập trung một chỗ theo truyền thống (đến năm 2010 triển khai khoảng 20 điểm cầu, trung bình 3 tỉnh/1 điểm cầu).

- Thời gian thực hiện: 2009 - 2010.

2. Nhiệm vụ 2: Phục vụ người dân và doanh nghiệp

2.1. Cung cấp thông tin đến người dân và doanh nghiệp

2.1.1. Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp

Để cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin về chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tư pháp; tình hình hoạt động của ngành Tư pháp; công tác chỉ đạo và điều hành của Lãnh đạo Bộ Tư pháp, giới thiệu về Bộ Tư pháp; phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan về Tư pháp; là đầu mối kết nối hoạt động cung cấp thông tin thuộc chức năng của Bộ Tư pháp; cung cấp các dịch vụ hành chính công thuộc chức năng của Bộ Tư pháp; cung cấp các thông tin cho Cổng thông tin Chính phủ theo quy định; chia sẻ thông tin với các cơ quan hành chính khác, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp năm 2008 khi đưa vào hoạt động, tuy đã được thay đổi về công nghệ và được bổ sung nhiều tính năng, tiện ích vẫn cần được hoàn thiện trong năm 2010.

Các thông tin được đưa lên Cổng thông tin điện tử cần được đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực thuộc ngành Tư pháp quản lý, các chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc... để người dân và doanh nghiệp có thể tìm kiếm các thông tin hoạt động của các cơ quan tư pháp, các thủ tục hành chính cũng như các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện.

- Thời gian thực hiện: 2010.

2.1.2. Nâng cấp và hoàn thiện các trang, cổng thông tin thành phần của Cổng thông tin điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp, bao gồm:

- Trang thông tin Hỏi/đáp và tư vấn pháp luật;

- Trang lấy ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

- Trang tin Hướng dẫn thủ tục hành chính;

- Trang tin về công tác xây dựng pháp luật và công tác pháp chế;

- Trang thông tin Phổ biến giáo dục pháp luật;

- Trang thông tin về Công chứng;

- Trang thông tin về công tác Thi hành án dân sự.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

2.1.3. Hoàn thiện kênh tiếp nhận ý kiến, góp ý, đối thoại giao lưu trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử để phục vụ người dân và doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận tiện cho công dân, tổ chức có thể sử dụng các dịch vụ trực tuyến và các phương tiện điện tử trong giao dịch, trao đổi, đóng góp ý kiến với các cơ quan tư pháp.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

2.2. Cung cấp các dịch vụ hành chính công

Hiện nay, ngoài việc cung cấp các thông tin về hoạt động của Bộ, các thông tin pháp luật liên quan... tất cả các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý đã được triển khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ (mức độ 2). Trong thời gian tới, ngoài việc nâng cấp, hoàn thiện Trang tin Hướng dẫn thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp dự kiến nâng mức cung cấp dịch vụ (mức độ 3) đối với các dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin điện tử như sau:

2.2.1. Đăng ký Giao dịch bảo đảm.

Hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm đã được tin học hoá ngay từ những ngày đầu hoạt động. Hiện tại, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm đang triển khai Dự án Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hệ thống đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm bằng nguồn vốn vay của ADB. Trong đó, việc đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến là một phần của Dự án này.

- Thời gian thực hiện: 2009.

2.2.2. Dịch vụ yêu cầu công chứng qua mạng.

Cung cấp các thông tin góp phần phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đối với các Phòng công chứng, cho phép tiếp nhận thông tin đương sự, tài sản và yêu cầu công chứng được người yêu cầu công chứng khai báo qua mạng, cũng như tích hợp vào Trang thông tin công chứng đảm bảo thống nhất về mặt tổ chức, thông tin.

- Thời gian thực hiện: 2009.

3. Nhiệm vụ 3: Xây dựng nền tảng phục vụ chính phủ điện tử

3.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật

3.1.1. Nâng cấp hạ tầng mạng và Trung tâm tích hợp dữ liệu Bộ Tư pháp. Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu, hạ tầng mạng và truyền thông, đảm bảo kết nối thông tin thông suốt từ Bộ đến Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan, các Sở Tư pháp và các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương. Đặc biệt chú trọng tới vấn đề an toàn và an ninh thông tin, xây dựng các phương án phòng ngừa và khôi phục hệ thống sau sự cố, đảm bảo thông tin luôn được thông suốt. Các nội dung chính cần thực hiện:

- Nâng cấp khả năng bảo mật, an ninh thông tin: Nâng cấp hệ thống an ninh mạng, bổ sung các trang thiết bị và tiện ích, đảm bảo cho hệ thống thông tin hoạt động thông suốt, ngăn chặn có hiệu quả các tấn công từ bên ngoài vào mạng, kiểm soát các thông tin luân chuyển trên mạng và các truy cập từ bên trong ra Internet, giám sát các truy cập từ máy trạm đến vùng máy chủ và đến các vùng máy khác trong mạng. Đảm bảo cho các đơn vị trực thuộc Bộ có khả năng chia sẻ thông tin với mức độ bảo mật cao, chống mất mát thông tin trên đường truyền, xác thực các đối tượng gửi, nhận thông tin; tăng cường khả năng sẵn sàng cao cho hệ thống thông tin của Bộ cả về cơ sở dữ liệu cũng như ứng dụng và dịch vụ của hệ thống.

- Xây dựng quy định sử dụng và tích hợp hạ tầng khoá công khai. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm an ninh mạng Quốc gia (VNCERT), Trung tâm lưu trữ dữ liệu dự phòng Quốc gia (thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) trong việc phòng, chống tin tặc và thảm hoạ công nghệ thông tin.

- Ban hành các quy trình: An toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin; lưu trữ dự phòng, bảo vệ an toàn dữ liệu.

- Triển khai, mở rộng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện từ Bộ Tư pháp đến các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

3.1.2. Đầu tư bổ sung trang thiết bị và kết nối mạng cho các đơn vị.

* Bổ sung trang thiết bị: Bổ sung, thay mới trang thiết bị đảm bảo theo tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể như sau :

- Với các đơn vị thuộc Bộ, đảm bảo được trang bị 01 người/01 bộ máy tính.

- Với Cơ quan Thi hành án cấp tỉnh được trang bị 01 người/01 bộ máy tính /

- Với Cơ quan Thi hành án cấp huyện được trang bị 02 người/01 bộ máy tính, riêng đối với cấp thị xã, thành phố thuộc tỉnh mỗi đơn vị 03 bộ máy tính.

* Kết nối mạng:

- Trong năm 2009, kết nối Internet băng thông rộng (ADSL) cho tất cả các Cơ quan Thi hành án dân sự địa phương bao gồm cấp tỉnh và cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Kết nối các máy tính mới của các đơn vị thuộc Bộ vào trong Hệ thống mạng của Bộ và nối mạng LAN cho các đơn vị Thi hành án.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ các chương trình ứng dụng chuyên ngành

3.2.1. Xây dựng Hệ thống thông tin và Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật.

Phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống với các tính năng cũng như kỹ thuật, công nghệ hiện đại, thống nhất từ Trung ương tới các địa phương. Hệ thống được xây dựng sẽ là một nguồn tài nguyên thông tin quốc gia về pháp luật, là kho thông tin phục vụ quản lý, điều hành của Chính phủ, bảo đảm cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin cần thiết về pháp luật, hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong việc ban hành các quyết định quản lý, điều hành.

Hệ thống cần phải có khả năng tích hợp với các hệ thống thông tin khác, hỗ trợ cho công tác điều hành và cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin pháp luật cho người dân và doanh nghiệp.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

3.2.2. Cơ sở dữ liệu hướng dẫn nghiệp vụ.

Mặc dù Bộ Tư pháp đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu hướng dẫn nghiệp vụ, tuy nhiên, các thông tin còn thiếu, nhiều hướng dẫn đã trở nên lạc hậu do không được rà soát cập nhật kịp thời. Các đơn vị chưa chủ động cung cấp, cũng như rà soát hiệu lực của thông tin hướng dẫn nghiệp vụ do đơn vị mình quản lý, các vấn đề được hướng dẫn còn chung chung, nặng về lý luận hoặc liệt kê chi tiết các quy định pháp luật, ít những hướng dẫn đúng với tính chất của hướng dẫn nghiệp vụ.

Do vậy, việc đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu hướng dẫn nghiệp vụ là một việc làm cấp thiết. Với một cơ sở dữ liệu đầy đủ, mang tính cập nhật sẽ tạo môi trường tra cứu thông tin, cung cấp các nghiệp vụ trực tuyến cho mọi đối tượng làm công tác tư pháp từ Trung ương đến xã, phường một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp.

Mặt khác, việc đăng tải các thông tin hướng dẫn nghiệp vụ lên Cổng thông tin điện tử làm gia tăng một cách đáng kể khả năng tiếp cận thông tin đối với những người có nhu cầu tham khảo thông tin mà họ quan tâm.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

3.2.3. Cơ sở dữ liệu về thủ tục và biểu mẫu hành chính.

Trong chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, việc đưa các thông tin hướng dẫn thủ tục hành chính của Bộ, ngành lên môi trường mạng đã được đặt ra như là một mục tiêu trọng điểm. Thời gian vừa qua Bộ đã chủ động đưa các thông tin hướng dẫn thủ tục hành chính cùng các biểu mẫu liên quan lên mạng qua Cổng thông tin điện tử. Tuy nhiên, việc cung cấp các quy định về thủ tục hành chính và các biểu mẫu liên quan vẫn tồn tại nhiều hạn chế.

Do vậy, một trong các dự án được Bộ Tư pháp đặt nhiều quan tâm là nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thủ tục và biểu mẫu hành chính, nhằm mục tiêu chuẩn hoá các thủ tục hành chính và biểu mẫu theo một quy chuẩn chung, có tính hướng dẫn cao, đơn giản và dễ dàng áp dụng; đồng thời tạo ra một cơ sở dữ liệu chung về thủ tục và biểu mẫu, tiến tới cung cấp các thủ tục hành chính thiết yếu ở mức độ 3 và tạo tiền đề thuận lợi cho việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ hành chính công thuộc Bộ Tư pháp quản lý.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

3.2.4. Cơ sở dữ liệu về Hỏi/Đáp và Tư vấn pháp luật. Thời gian vừa qua Bộ đã xây dựng cơ sở dữ liệu về Hỏi/Đáp và Tư vấn pháp luật và khai thác trên Cổng thông tin điện tử. Tuy nhiên, việc Hỏi/Đáp, Tư vấn trực tuyến cũng như cung cấp các câu Hỏi/Đáp mẫu vẫn còn ít và nhiều hạn chế.

Do vậy, việc đầu tư nâng cấp và hoàn thiện cơ sở dữ liệu Hỏi/Đáp và Tư vấn pháp luật là một việc làm cấp thiết. Với một cơ sở dữ liệu đầy đủ, mang tính cập nhật sẽ tạo môi trường tra cứu, cung cấp, phổ biến thông tin pháp luật cho mọi đối tượng quan tâm một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp, tiến tới Hỏi/Đáp và Tư vấn trực tuyến các yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong những lĩnh vực pháp luật do Bộ Tư pháp quản lý.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành trên đều sẽ được tích hợp, quản lý tại Trung tâm tích hợp dữ liệu, khai thác và sử dụng thông qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.

4. Nhiệm vụ 4: Đào tạo cán bộ, công chức

Trong giai đoạn từ nay đến 2010, cần đẩy mạnh hoạt động đào tạo về công nghệ thông tin nhằm phát triển đội ngũ cán bộ Tư pháp cả về trình độ quản lý và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác.

4.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về công nghệ thông tin, vừa nắm vững các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của ngành tư pháp vừa am hiểu về công nghệ thông tin và có khả năng tổ chức có hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ. Mục tiêu đến 2010, đội ngũ này sẽ đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng để trợ giúp đắc lực cho việc triển khai Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Tư pháp. Các nội dung đào tạo bao gồm:

- Đào tạo cán bộ quản trị mạng, quản trị hệ thống.

- Đào tạo cập nhật cho cán bộ phụ trách về an ninh, an toàn, bảo mật và các cán bộ đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống.

- Đào tạo cán bộ quản lý dự án, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin theo chương trình khung do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.

- Đào tạo, tập huấn các kỹ năng cần thiết cho các cán bộ chuyên trách về CNTT, cán bộ quản lý và cho các cán bộ biên tập tin, bài cho trang thông tin điện tử của đơn vị.

- Đào tạo thêm về chuyên ngành tư pháp cho các chuyên gia công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ.

- Tăng đủ biên chế cần thiết cho Trung tâm Tin học và đưa vào biên chế cán bộ chuyên trách CNTT cho các Cơ quan Thi hành án tỉnh/thành phố và một số đơn vị thuộc Bộ có nhiều ứng dụng CNTT liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Mỗi đơn vị như vậy tối thiểu có 01 biên chế.

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

4.2. Đào tạo phổ cập ứng dụng công nghệ thông tin

- Hàng năm, tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho khoảng 25-30% cán bộ, công chức của Bộ Tư pháp các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu mới của công nghệ liên quan tới lĩnh vực tư pháp. 100% cán bộ, công chức, viên chức đều được đào tạo các kỹ năng sử dụng và khai thác những tiện ích mới của các phần mềm ứng dụng trong Bộ. Chú trọng đào tạo công nghệ thông tin cho các cán bộ Thi hành án dân sự và cán bộ lãnh đạo tương đương cấp Vụ trở lên.

Ngoài ra, phải chú trọng một số công việc sau:

- Tăng hàm lượng đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong tư pháp của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp, các khoa đào tạo về chuyên ngành tư pháp thuộc các trường đại học.

- Tuyển dụng cán bộ mới phải đạt mức chuẩn của Bộ về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin.

- Phổ biến kiến thức cơ bản về tin học và tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trên các trang thông tin điện tử thành phần của Cổng thông tin điện tử.  

- Thời gian thực hiện: 2009-2010.

III. GIẢI PHÁP

Để thực hiện tốt những dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Tư pháp, cần có những giải pháp đồng bộ cả về chính sách, tài chính, nhân lực và công nghệ.

- Cần có sự tham gia trực tiếp và chỉ đạo chặt chẽ của Lãnh đạo Bộ trong việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của Bộ. Việc xây dựng, xét duyệt, triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin cần phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin chung và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của các dự án đã triển khai trước đó để sản phẩm của các dự án phù hợp và nhất quán với các mục tiêu mà kế hoạch tổng thể đã đề ra. Tạo lập môi trường thông tin thống nhất với cơ chế phối hợp gắn bó giữa các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong ngành tư pháp, giữa Trung ương và địa phương, giữa ngành Tư pháp với các ngành khác để hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng về thông tin, tránh tình trạng cát cứ dữ liệu.

- Hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các chuẩn thông tin tư pháp; ban hành quy chế về việc ứng dụng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về việc sử dụng công nghệ thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức;

- Tăng cường năng lực và vai trò của Trung tâm Tin học trong việc làm đầu mối phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp. Thành lập Cục Công nghệ thông tin trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Tin học.

- Các đơn vị thuộc Bộ cần có sự phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Tin học để đảm bảo sự nhất quán, đạt hiệu quả cao trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình.

- Huy động các nguồn vốn khác nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tư pháp; tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) và hợp tác với nước ngoài để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng (Ví dụ: dự án Tin học hoá công chứng; dự án Hệ thống quốc gia giao dịch bảo đảm; dự án Quản lý hộ tịch, quốc tịch và lý lịch tư pháp, ...).

- Đầu tư đủ và đồng bộ cho phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, Cổng thông tin điện tử và đào tạo.

- Có kế hoạch đào tạo cán bộ chuyên trách về CNTT và khuyến khích đưa vào đủ biên chế cần thiết các cán bộ chuyên trách CNTT để thực hiện thành công các dự án ứng dụng, phát triển CNTT trong hoạt động của Bộ.

- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo cán bộ phù hợp với nhu cầu, tiến độ và kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Bộ Tư pháp; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương.

- Đào tạo một cách có hệ thống về tin học cơ bản và tin học văn phòng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức về vai trò và tiện ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Điều 2. Kinh phí thực hiện

Hàng năm, Bộ Tư pháp căn cứ Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hàng năm của mình lập dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách của Bộ, gửi cơ quan tài chính và cơ quan Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền để cân đối vào kế hoạch hàng. Các dự án đặc thù cấp ngành được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện theo Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Bộ Tư pháp có trách nhiệm căn cứ vào Kế hoạch này xác định rõ những dự án, nhiệm vụ cụ thể cần triển khai trong giai đoạn 2009-2010 phù hợp với điều kiện thực tế của Bộ; Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước hàng năm; Xây dựng, thẩm định và phê duyệt các dự án cụ thể; Tổ chức triển khai đồng bộ với kế hoạch ngân sách; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện 6 tháng một lần và đột xuất (theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông) gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thì hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, ƯDCNTT.

BỘ TRƯỞNG




Lê Doãn Hợp