THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1590/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG LỘ TRÌNH TỰ DO HÓA GIAO DỊCH VỐN CỦA VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2014 ban hành chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Định hướng lộ trình tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam” với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
- Xác định định hướng lộ trình mở cửa dòng vốn phù hợp với mục tiêu, định hướng cơ cấu kinh tế của Nhà nước, điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đang đàm phán hoặc đã tham gia ký kết có liên quan đến lộ trình tự do hóa dòng vốn, góp phần thúc đẩy thu hút vốn nước ngoài, giám sát chặt chẽ các dòng vốn vào - ra khỏi lãnh thổ, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng bền vững, giảm thiểu các tác động tiêu cực trước biến động của các dòng vốn quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về quản lý dòng vốn vào - ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả giám sát các dòng vốn vào - ra, xây dựng cơ sở dữ liệu về dòng vốn kịp thời, chính xác đáp ứng yêu cầu của công tác phân tích, dự báo và hoạch định chính sách, điều hành thị trường ngoại hối, ổn định cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối một cách hợp lý.
- Thúc đẩy phát triển thị trường vốn trong nước nhằm phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn và ổn định vĩ mô, tăng cường giám sát và dự báo biến động dòng vốn, tạo lập môi trường bình đẳng, minh bạch giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG LỘ TRÌNH
Các cam kết quốc tế, hiệp định thương mại và đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết (khuôn khổ Hiệp định WTO, Điều lệ Quỹ IMF, cam kết trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và các Hiệp định song phương và đa phương khác) không ràng buộc Việt Nam về việc mở cửa thị trường hơn nữa đối với các giao dịch vốn và có thể được phép sử dụng các biện pháp phòng vệ chính đáng để đối phó với những yếu tố tiềm tàng về mất cân đối vĩ mô và rủi ro hệ thống có thể phát sinh trong tiến trình tự do hóa.
Về định hướng phát triển kinh tế xã hội, trong thời gian trước mắt đến 2020, Đảng và Chính phủ tập trung vào mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
Thực hiện định hướng phát triển kinh tế xã hội nói trên, việc xây dựng lộ trình tự do hóa các giao dịch vốn cần thực hiện một cách thận trọng, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế và khả năng đáp ứng các điều kiện tiền đề để mở cửa hơn nữa thị trường vốn, cụ thể theo một số định hướng sau:
1. Nguyên tắc xây dựng lộ trình
a) Định hướng tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam không chịu ràng buộc bởi yêu cầu của các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Việt Nam có thể chủ động xây dựng định hướng tự do hóa giao dịch vốn trên cơ sở:
- Xu thế tất yếu của hội nhập các hoạt động đầu tư quốc tế;
- Sự tương thích với mức độ sẵn sàng của nền kinh tế, mức độ phát triển và mở cửa của hệ thống tài chính;
- Sự phù hợp với năng lực quản lý, cạnh tranh của Việt Nam.
b) Lộ trình tự do hóa giao dịch vốn của Việt Nam cần hướng tới mục tiêu hỗ trợ tính hiệu quả của hoạt động đầu tư, tính đồng bộ của chính sách vĩ mô, hướng tới thúc đẩy phát triển thị trường vốn trong nước nhằm phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn và ổn định vĩ mô, tăng cường giám sát và dự báo biến động dòng vốn, tạo lập môi trường bình đẳng, minh bạch giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
c) Trong lộ trình tự do hóa dòng vốn, các chính sách cần hướng tới mục tiêu:
- Giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính;
- Chuyển sang áp dụng các biện pháp kinh tế tác động vào lợi ích của các chủ thể để điều chỉnh dòng vốn như chính sách thuế, lãi suất,...;
- Tăng cường hiệu quả các biện pháp giám sát an toàn vĩ mô (chế độ thông tin báo cáo, cảnh báo sớm, theo dõi qua tài khoản,...);
- Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam thông qua việc tham gia sâu rộng hơn vào các giao dịch vốn quốc tế.
d) Lộ trình tự do hóa cần đánh giá kỹ lưỡng những rủi ro của việc tự do hóa từng dòng vốn cụ thể, từ đó có biện pháp dự phòng không trái với các cam kết quốc tế, đảm bảo khả năng phòng vệ trước các cú sốc kinh tế, hạn chế sự bất ổn định và khủng hoảng do biến động dòng vốn không kiểm soát được mang lại.
đ) Lộ trình tự do hóa giao dịch vốn không nhất thiết phải là việc xác định cụ thể thời điểm mở cửa cho một số dòng vốn cụ thể. Chính sách mở cửa dòng vốn cần linh hoạt theo điều kiện thực tế của nền kinh tế tại thời điểm, hoàn cảnh cụ thể.
2. Một số định hướng cơ bản đối với lộ trình tự do hóa các giao dịch vốn
a) Đối với các giao dịch vốn trong hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: Chú trọng nâng cao chất lượng dòng vốn thông qua kiện toàn hệ thống văn bản pháp lý, hoàn thiện cơ chế báo cáo và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý.
b) Đối với giao dịch vốn trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài: Trong điều kiện ưu tiên tập trung nguồn vốn phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục định hướng kiểm soát chặt chẽ, thận trọng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp điều kiện thị trường thuận lợi, kinh tế tiếp tục đà tăng trưởng ổn định, có thể xem xét mở rộng đối tượng được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, nới lỏng các rào cản kỹ thuật trên cơ sở vẫn đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, tránh tác động tiêu cực đến cán cân thanh toán quốc tế và thị trường ngoại hối.
c) Đối với giao dịch vốn trong hoạt động vay nước ngoài: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật nhằm nâng cao chất lượng giám sát và dự báo về việc vay nước ngoài của tổ chức; nghiên cứu khả năng cho phép cá nhân được vay từ các ngân hàng ở nước ngoài phục vụ một số mục đích hợp pháp như học tập, chữa bệnh.
d) Đối với giao dịch vốn trong hoạt động cho vay ra nước ngoài: Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quy định trình tự thủ tục về việc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận hoạt động cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế để đảm bảo tính minh bạch chính sách.
đ) Đối với giao dịch vốn trong hoạt động đầu tư tiền gửi: Tiếp tục duy trì việc thu hút dòng vốn ngoại từ tiền gửi của người không cư trú, đồng thời xem xét, cân nhắc xây dựng hàng rào kỹ thuật nhằm tránh những bất ổn có thể xảy ra do sự đảo chiều của dòng vốn.
e) Đối với tính chuyển đổi của đồng Việt Nam: Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định bền vững, các yếu tố hỗ trợ về thị trường tài chính, tiền tệ, ngoại hối được củng cố, xem xét xây dựng các chính sách nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam trên thị trường quốc tế như cho phép sử dụng đồng Việt Nam để đầu tư ra nước ngoài với những quốc gia tiếp nhận vốn là những nước có thỏa thuận đầu tư và thanh toán bằng đồng nội tệ với Việt Nam, cho phép đồng Việt Nam tham gia vào các giao dịch cho vay ra nước ngoài trong trường hợp Bên đi vay có nhu cầu sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam để thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng trên lãnh thổ Việt Nam hoặc thanh toán bù trừ cho bên thứ 3 bằng đồng Việt Nam.
3. Việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro và phòng vệ chính đáng trong quá trình tự do hóa giao dịch vốn
Việc xây dựng lộ trình cho tự do hóa dòng vốn cần được thực hiện đồng thời với việc xây dựng tổng thể các biện pháp phòng ngừa rủi ro và phòng vệ chính đáng nhằm hạn chế tối đa các tác động bất lợi, những bất ổn và rủi ro trong kinh tế, bao gồm:
a) Nhóm biện pháp phòng ngừa rủi ro trước khủng hoảng:
- Thiết lập hệ thống số liệu giám sát dòng vốn, tăng cường chia sẻ thông tin dòng vốn và các biến số vĩ mô giữa các cơ quan quản lý nhà nước nhằm xây dựng mô hình cảnh báo sớm dự báo biến động dòng vốn và đánh giá tác động của biến động dòng vốn, từ đó đề xuất chính sách quản lý kịp thời, phù hợp.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo tính kỷ luật chặt chẽ và kịp thời phát hiện những vấn đề rủi ro phát sinh từ hoạt động ngân hàng.
- Hoàn thiện các chính sách nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nguy cơ chuyển vốn nhằm mục đích rửa tiền, ảnh hưởng đến tính minh bạch và ổn định dòng vốn.
- Kiện toàn hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng và doanh nghiệp ở tầm vi mô, các chính sách đảm bảo an toàn vĩ mô cho cả hệ thống ngân hàng.
- Phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro tiền tệ, lãi suất, hàng hóa và chứng khoán phù hợp với thông lệ quốc tế; kiện toàn khung pháp lý, hệ thống kế toán doanh nghiệp, ngân hàng để có thể áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro này trên thực tế.
b) Nhóm biện pháp phòng vệ chính đáng
- Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp ứng phó đối với dòng vốn ra trong trường hợp khẩn cấp như: Quy định điều kiện đối với nhà đầu tư gián tiếp ra nước ngoài là tổ chức, hạn mức, thời hạn đầu tư, ký quỹ, thuế trên cơ sở thời hạn đầu tư; quy định chặt chẽ điều kiện cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú.
- Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp ứng phó đối với dòng vốn vào trong trường hợp khẩn cấp như: Tăng cường tính minh bạch của dòng tiền vào; cân nhắc việc quy định yêu cầu đăng ký các khoản vay ngắn hạn bằng tiền, bổ sung các tỷ lệ đảm bảo an toàn liên quan đến vay ngắn hạn nước ngoài của các ngân hàng thương mại; tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các bàn thu đổi ngoại tệ nhằm thu hẹp và tiến tới xóa bỏ hoạt động mua bán ngoại tệ bất hợp pháp trên thị trường tự do.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Nhóm giải pháp về chính sách tiền tệ
- Chủ động điều hành linh hoạt, chặt chẽ và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, lãi suất, ngoại hối, tỷ giá để đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát lạm phát và mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
- Nâng cao chất lượng thống kê, dự báo phục vụ cho công tác hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương trong nghiên cứu, đề xuất, triển khai, thực hiện, giám sát và đánh giá các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Tiếp tục điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt theo tín hiệu thị trường, đảm bảo giá trị đồng Việt Nam; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ và có hiệu quả cao thị trường ngoại tệ nhằm ổn định tỷ giá, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và hỗ trợ tăng trưởng dự trữ ngoại hối Nhà nước một cách bền vững, đảm bảo an toàn thanh khoản.
b) Nhóm giải pháp về quản lý dòng vốn
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng và báo cáo Chính phủ trình Quốc hội ban hành Luật quản lý ngoại hối, Nghị định hướng dẫn Luật quản lý ngoại hối và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động chuyển tiền liên quan đến đầu tư nước ngoài vào - ra khỏi lãnh thổ; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay và thu hồi nợ nước ngoài.
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc nghiên cứu, xây dựng chính sách thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính theo hướng mở rộng các công cụ tài chính theo lộ trình phù hợp để các chủ thể tham gia thị trường có cơ sở thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro.
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát các điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp nhằm đảm bảo phù hợp với các Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, đặc biệt hướng tới việc nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài (vay nước ngoài của doanh nghiệp FDI); nghiên cứu các điều kiện vay chặt chẽ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả và các chỉ số an toàn nợ nước ngoài của quốc gia.
- Chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về điều kiện, trình tự thủ tục chấp thuận hoạt động cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế không gắn với các dự án đầu tư ra nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng báo cáo thống kê; hoàn thiện và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện báo cáo hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo phần mềm trực tuyến để kiện toàn hệ thống cơ sở dữ liệu về vay, trả nợ nước ngoài, phục vụ công tác dự báo biến động dòng vốn, kịp thời phát hiện và cảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn của thị trường tài chính nói riêng và kinh tế vĩ mô nói chung.
c) Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống ngân hàng
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu theo hướng hiện đại, bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm thiểu tình trạng sở hữu chéo.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm giữ vững kỷ luật trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng.
- Hoàn thiện các quy định về an toàn, kiểm soát và quản lý rủi ro đối với hệ thống tài chính đồng thời đổi mới mô hình thanh tra giám sát hệ thống tài chính theo thông lệ quốc tế.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng nâng cao năng lực quản trị rủi ro, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin ngành ngân hàng, tích cực tham gia xây dựng các chính sách và chấp hành quy định pháp luật liên quan đến quản lý dòng vốn.
2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu phân tích, dự báo và hoạch định chính sách.
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao tính ổn định dài hạn và chất lượng của vốn đầu tư trực tiếp; trong đó chú trọng đến nhóm các doanh nghiệp FDI có tỷ trọng vốn vay trên vốn góp lớn.
- Với tư cách là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi, chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan giám sát chặt chẽ các khoản vay ODA, vay ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật.
b) Nhóm giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút vốn đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
- Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng cổ phần hóa doanh nghiệp, tập trung giảm phần vốn nhà nước trong doanh nghiệp, đổi mới quản trị doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
3. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Nhóm chính sách liên quan đến chính sách tài khóa
Chủ trì xây dựng và triển khai các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước và chủ động phối hợp trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước liên quan đến các chính sách, định hướng điều hành chính sách tài khóa để nâng cao hiệu quả phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
b) Nhóm chính sách liên quan đến nợ công
Tiếp tục chủ trì rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý vay nợ nước ngoài của Chính phủ, giám sát chặt chẽ bảo lãnh của Chính phủ cho các khoản vay nước ngoài; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước giám sát tình hình thực hiện hạn mức vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp theo hình thức tự vay, tự trả nhằm đảm bảo chỉ số nợ nước ngoài của quốc gia trong giới hạn cho phép.
c) Nhóm chính sách liên quan đến thị trường chứng khoán
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan rà soát, đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm thu hút và phát huy các nguồn vốn đầu tư gián tiếp phục vụ phát triển kinh tế.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu các vấn đề về chính sách quản lý thị trường chứng khoán trong trường hợp Việt Nam tham gia vào Sáng kiến phát triển thị trường vốn và Diễn đàn phát triển thị trường vốn trong khuôn khổ hợp tác ASEAN.
d) Nhóm giải pháp về tài chính doanh nghiệp để tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý về tài chính doanh nghiệp, hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế.
đ) Nhóm giải pháp về chính sách thuế và hải quan
Triển khai các giải pháp quản lý thuế đối với giá chuyển nhượng của các bên có giao dịch liên kết, hoàn thiện chính sách thuế và hải quan liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
- 1 Công văn 6813/VPCP-KTTH năm 2016 về Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Công văn 786/TCT-CS năm 2016 về giao dịch góp vốn bằng tiền mặt và thuế giá trị gia tăng của nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ cung ứng giảng viên ngoại ngữ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5 Luật Đầu tư 2014
- 6 Luật Doanh nghiệp 2014
- 7 Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 1 Công văn 6813/VPCP-KTTH năm 2016 về Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT năm 2016 Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Công văn 786/TCT-CS năm 2016 về giao dịch góp vốn bằng tiền mặt và thuế giá trị gia tăng của nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ cung ứng giảng viên ngoại ngữ do Tổng cục Thuế ban hành