ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1599/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 22 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Quyết định phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 (Quyết định 490/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 2277/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 và bộ công cụ điều tra khảo sát;
Căn cứ Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 - 2020”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 85/TTr-SNN&PTNT ngày 29/3/2018 và Tờ trình số 132/TTr-SNN&PTNT ngày 14/5/2018; và đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 183/STC-NS ngày 23/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên Đề án: Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Chương trình OCOP).
2. Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
3. Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2030.
5. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh (bao gồm tất cả các xã, phường, thị trấn).
6. Đối tượng thực hiện:
- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương hoặc được thuần hóa, đặc biệt là các sản phẩm đặc trưng, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái, văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
7. Mục tiêu đề án:
7.1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển HTX, các doanh nghiệp vừa và nhỏ) để sản xuất các sản phẩm và dịch vụ du lịch có lợi thế, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân và thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Thông qua việc phát triển sản xuất tại địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn hợp lý (hạn chế dân di cư ra thành phố), bảo vệ môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn Quảng Nam.
7.2. Mục tiêu cụ thể:
7.2.1. Giai đoạn 2018-2020:
(1) Phát triển sản phẩm:
- Xác định, hoàn thiện/nâng cấp 130 sản phẩm thế mạnh trong nông nghiệp và dịch vụ du lịch nông thôn hiện có của các địa phương (Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
- Phát triển mới 100 sản phẩm (tăng dần theo các năm, tập trung vào đa dạng hóa, chế biến sâu các sản phẩm theo chuỗi).
- Phát triển từ 3 - 4 làng du lịch sinh thái cộng đồng, kết hợp bảo tồn các giá trị văn hóa tạo ra sản phẩm dịch vụ du lịch tham gia Chương trình OCOP.
- Công nhận/chứng nhận sản phẩm OCOP: Có ít nhất 3 sản phẩm đạt 5 sao cấp tỉnh; 1 sản phẩm đạt 5 sao cấp quốc gia.
(2) Phát triển mới và củng cố các tổ chức kinh tế sản xuất-kinh doanh sản phẩm OCOP: Có ít nhất 60 tổ chức kinh tế tham gia OCOP Quảng Nam, trong đó:
- Lựa chọn, củng cố 40 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp (và dịch vụ du lịch nông thôn) hiện có của các địa phương.
- Phát triển mới ít nhất 20 tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP.
(3) Phát triển nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho 100% đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước: trong hệ thống OCOP (tỉnh, huyện, xã) và lãnh đạo các doanh nghiệp/HTX tham gia OCOP.
- Nâng cao kỹ năng phân phối, tiếp thị cho đội ngũ nhân lực tham gia vào hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm OCOP.
(4) Duy trì chu trình OCOP thường niên:
- Chu trình chuẩn OCOP được duy trì liên tục tại cấp tỉnh và cấp huyện.
- Hằng năm mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 2 ý tưởng sản phẩm được hỗ trợ theo Chu trình OCOP.
(5) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành Chương trình OCOP:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy chuyên trách OCOP từ tỉnh đến cấp huyện, theo hướng gọn nhẹ để triển khai chu trình OCOP thường niên tỉnh Quảng Nam.
- Ban hành chính sách riêng cho chương trình OCOP; chế độ thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm OCOP; hoàn thiện chu trình OCOP thường niên.
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ các cộng đồng trong tỉnh phát triển và thương mại hoá sản phẩm OCOP, từ cấp tỉnh, huyện theo chu trình thường niên; hệ thống xúc tiến đồng bộ, hoạt động bài bản; thương hiệu sản phẩm OCOP Quảng Nam được lan rộng và phổ biến trên toàn quốc.
7.2.2. Giai đoạn 2021-2030:
(1) Phát triển sản phẩm: Có 500 sản phẩm OCOP ở thời điểm năm 2030.
(2) Phát triển các tổ chức kinh tế: Phát triển mới ít nhất 60 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP, tạo ra 100 tổ chức kinh tế OCOP vào năm 2030.
8. Quan điểm và cách thức triển khai Đề án:
- Nhà nước ban hành khung pháp lý và cơ chế, chính sách để hỗ trợ thực hiện. Hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu, đào tạo nguồn nhân lực.
- Cộng đồng dân cư (bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, THT, hộ sản xuất tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm trên địa bàn tỉnh) chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
9. Nội dung Đề án
9.1. Triển khai Chu trình OCOP toàn tỉnh: Tuân thủ thực hiện theo Chu trình OCOP hằng năm gồm: (1) Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP, (2) Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm, (3) Nhận phương án, dự án sản xuất kinh doanh, (4) Triển khai phương án, dự án sản xuất kinh doanh, (5) Đánh giá và xếp hạng sản phẩm, (6) Xúc tiến thương mại.
9.2. Xác định và phát triển sản phẩm, dịch vụ OCOP: Tập trung vào 6 nhóm/ngành hàng: (1) Thực phẩm, gồm: Nông sản tươi sống và nông sản chế biến; (2) Đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn và đồ uống không cồn; (3) Thảo dược, gồm: Các sản phẩm có thành phần từ cây dược liệu; (4) Vải và may mặc, gồm: Các sản phẩm làm từ bông, sợi; (5) Lưu niệm - nội thất - trang trí, gồm: Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may,... làm đồ lưu niệm, đồ gia dụng; (6) Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng, gồm: Các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, học tập, nghiên cứu.
9.3. Hệ thống quản lý và giám sát sản phẩm: Các hoạt động đánh giá, xếp hạng sản phẩm theo 05 hạng sao quy định tại bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP của Quyết định 490/QĐ-TTg và thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát có liên quan theo quy định.
9.4. Xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP: Hoạt động quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thương mại điện tử, hội chợ, triển lãm; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP: Hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gồm: Trung tâm OCOP (cấp huyện, cấp tỉnh); gắn kết gian hàng OCOP tại các siêu thị, chợ, khu dân cư lớn; điểm bán hàng OCOP tại các khách sạn, nhà hàng; quầy giới thiệu sản phẩm OCOP tại các vị trí thuận lợi (Dự kiến quy hoạch Trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các địa phương theo Phụ lục 2 đính kèm).
9.5. Đào tạo nhân lực: Tập huấn, đào tạo cán bộ tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP; đào tạo, tập huấn cho các chủ thể sản xuất, lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất. Nội dung đào tạo theo khung đào tạo Chương trình OCOP quy định tại Quyết định 490/QĐ-TTg, các nội dung cần thiết khác.
9.6. Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, dự án thành phần:
9.6.1. Nhóm dự án nâng cấp/phát triển sản phẩm thực hiện theo chu trình OCOP thường niên. Các Dự án nâng cấp/phát triển sản phẩm được cộng đồng đề xuất và làm chủ đầu tư. OCOP cấp huyện quản lý đầu tư, chủ trì phối hợp với cơ quan tư vấn, các đối tác để hỗ trợ cộng đồng trong quá trình cộng đồng triển khai dự án. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo cơ chế, chính sách hiện hành.
9.6.2. Nhóm dự án, đề án xây dựng Trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP. Các dự án/đề án này do UBND cấp huyện thực hiện với sự tham gia của cơ quan tư vấn và các đối tác.
9.6.3. Nhóm dự án khai thác thế mạnh của nông nghiệp - nông thôn của Quảng Nam gắn với phát triển du lịch:
(1) Dự án Trục văn hóa - Nông dược (nông sản, dược liệu) Hội An - Tam Kỳ - Phú Ninh- Trà My, gồm các dự án thành phần:
a. Dự án Công viên nông dược Quảng Nam trên địa bàn huyện Tiên Phước (dự kiến tại xã Tiên Lộc).
b. Dự án Vùng dược liệu Trà My trên địa bàn huyện Nam Trà My, Bắc Trà My (được thực hiện dưới dạng dự án tổng thể phát triển dược liệu Trà My gắn với du lịch);
c. Dự án phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa cộng đồng trên địa bàn huyện Nam Trà My.
d. Dự án Quy hoạch, xây dựng làng du lịch truyền thống cộng đồng Bắc Trà My (tại thôn Cao Sơn).
e. Dự án phát triển kinh tế vườn - kinh tế trang trại, du lịch sinh thái mang đặc trưng của vùng trung du xứ Quảng và các dự án về du lịch sinh thái gắn với phát triển các làng nghề phi nông nghiệp và nông nghiệp.
Các dự án thành phần nêu trên do UBND huyện chủ trì thực hiện với sự tham gia của Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan ở tỉnh, cơ quan tư vấn và các đối tác (các tiểu dự án tại mục (c), (d), (e) được thực hiện theo Quyết định số 3150/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 của UBND tỉnh và các quyết định sửa đổi, bổ sung nếu có).
(2) Dự án nâng cấp, mở rộng chuỗi sản phẩm chủ lực cấp tỉnh (khoảng 05 dự án), dự kiến: Quế Trà My, Đẳng sâm, Tiêu Tiên Phước,... Các dự án này do OCOP tỉnh và OCOP huyện (trong phạm vi dự án) thực hiện với sự tham gia của cơ quan tư vấn và các đối tác.
(3) Dự án khởi nghiệp OCOP: Gồm các dự án khởi nghiệp để hình thành các chủ thể OCOP và tạo ra sản phẩm OCOP, do các hội viên Hội Phụ nữ và đoàn viên của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp thực hiện.
Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng từ 1 - 2 dự án phát triển sản phẩm trọng điểm theo chuỗi giá trị và theo hướng khai thác thế mạnh sản phẩm của cấp huyện, các dự án phải tạo ra ít nhất 1 sản phẩm OCOP chủ lực cấp huyện; ưu tiên thực hiện các dự án theo Quyết định 3150/UBND ngày 28/9/2017 của UBND tỉnh (và quyết định sửa đổi, bổ sung nếu có), như: Dự án phát triển du lịch sinh thái cộng đồng huyện Đông Giang; Dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái cộng đồng, kết hợp bảo tồn văn hóa trên địa bàn huyện Tây Giang; Dự án phát triển làng nghề truyền thống Dệt thổ cẩm Nam Giang gắn với du lịch; Dự án xây dựng và phát triển làng nghề Bưởi Trụ Đại Bình và các loài cây ăn quả khác gắn với du lịch (Nông Sơn); các địa phương cấp huyện khác chủ động nghiên cứu, đề xuất, xây dựng dự án phát triển sản phẩm trọng điểm cụ thể.
Hoạt động này do OCOP huyện thực hiện với sự tham gia của các Sở, ngành liên quan ở tỉnh, cơ quan tư vấn và các đối tác. Cơ quan chủ trì thực hiện Đề án chủ động xây dựng Kế hoạch để triển khai việc liên kết vùng trong việc phát triển các sản phẩm địa phương.
9.7. Triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch hằng năm: Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch hằng năm trình UBND cùng cấp triển khai thực hiện. Riêng 2018, triển khai xây dựng Phương án thí điểm hoàn thiện/nâng cấp/phát triển các sản phẩm theo chu trình OCOP.
9.8. Triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá, tổng kết thực hiện Chương trình OCOP
10. Kinh phí thực hiện Chương trình OCOP:
10.1. Tổng kinh phí trong 03 năm (2018-2020): 579.073 triệu đồng
10.2. Nguồn vốn: Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP chủ yếu huy động từ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh là chủ thể của Chương trình OCOP; ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện Chương trình OCOP chỉ mang tính chất hỗ trợ từ các nguồn kinh phí sự nghiệp trong dự toán chi ngân sách hằng năm. Trong đó:
- Kinh phí do cộng đồng huy động: 433.073 triệu đồng (chiếm 74,8% tổng kinh phí đề án).
- Kinh phí từ Ngân sách Nhà nước: 146.000 triệu đồng (chiếm 25,2 % tổng kinh phí đề án). Cụ thể:
+ Bố trí từ 40% - 50% vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (vốn ngân sách Trung ương) để thực hiện các nội dung phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; xây dựng và phát triển Chương trình “Mỗi xã, một sản phẩm” và phát triển ngành nghề nông thôn theo Đề án trong 03 năm: 85.000 triệu đồng.
+ Bố trí từ nguồn sự nghiệp kinh tế dự toán ngân sách tỉnh để hỗ trợ thực hiện Đề án trong 03 năm (2018-2020): 30.000 triệu đồng.
+ Các Sở, ngành của tỉnh bố trí từ 20%-30% dự toán chi sự nghiệp hằng năm để thực hiện nhiệm vụ theo Chương trình OCOP trong 03 năm (2018-2020): 22.000 triệu đồng, gồm: Sở Khoa học và Công nghệ (Hỗ trợ phát triển sản phẩm): 15.000 triệu đồng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Khuyến nông): 3.000 triệu đồng; Sở Công Thương (xúc tiến thương mại) 3.000 triệu đồng; Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch (hỗ trợ, hướng dẫn, xây dựng câu chuyện sản phẩm): 1.000 triệu đồng.
+ UBND cấp huyện bố trí tối thiểu 50% kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh bổ sung mục tiêu hằng năm cho ngân sách cấp huyện (hoạt động khuyến công) để thực hiện Đề án trong 03 năm (2018-2020): 9.000 triệu đồng.
- Hằng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, các Sở, ngành được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện Chương trình OCOP, có trách nhiệm lập dự toán theo nội dung cụ thể, có liên quan trong Chương trình OCOP và tổng hợp chung vào dự toán chi của đơn vị mình, gửi Sở Tài chính thẩm tra, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt và giao dự toán chi ngân sách theo quy định hiện hành. Riêng năm 2018, giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng Phương án thí điểm về phát triển sản phẩm OCOP trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện, rút kinh nghiệm mở rộng các năm tiếp theo. Các Sở, ngành được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình OCOP, lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách giao năm 2018 (dự toán chi hoạt động thường xuyên chưa phân bổ) hoặc trình UBND tỉnh bổ sung dự toán năm 2018 cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện thực hiện. Ngoài ra, UBND cấp huyện sử dụng các nguồn sự nghiệp (sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp văn hóa thông tin...) cân đối trong dự toán ngân sách cấp mình để hỗ trợ thực hiện.
11. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
11.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức: Việc thông tin, truyền thông cần triển khai thực hiện thường xuyên với nhiều hình thức khác nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở; trang web của Chương trình OCOP; dưới dạng bản tin, chuyên đề, câu chuyện gắn với hình ảnh; trong các đợt hội nghị, hội thảo, tập huấn... Cần đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết của cấp ủy các cấp; có trong kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương.
11.2. Xây dựng hệ thống chỉ đạo, thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở, bao gồm:
- Ở tỉnh:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá thường niên.
- Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
+ UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp huyện tại mỗi kỳ đánh giá thường niên.
- Cấp xã: UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
11.3. Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện
11.3.1. Hệ thống tư vấn OCOP: Tư vấn toàn diện (hoặc lĩnh vực cụ thể) các hoạt động của Chương trình OCOP tại Ban Điều hành OCOP (cấp tỉnh, huyện) và các tổ chức OCOP tại cộng đồng.
11.3.2. Hệ thống đối tác OCOP:
- Hệ thống đối tác OCOP bao gồm các tổ chức/cá nhân có quan hệ với các chủ thể OCOP theo cách hợp tác cùng có lợi ích, bao gồm: Các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP; các viện, trường đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP ở các tổ chức khoa học công nghệ trung ương, vùng và địa phương; các tổ chức/doanh nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm; các ngân hàng, các quỹ đầu tư; các tổ chức quốc tế; các nhà báo.
- Tổ chức Hội nghị đối tác OCOP, với sự tham gia của các tổ chức OCOP của tỉnh và các chủ thể tham gia chuỗi giá trị, các nhà hỗ trợ chuỗi.
11.4. Phát triển tổ chức kinh tế:
- Hỗ trợ các đối tượng/tổ chức đã tham gia OCOP nâng cấp về tổ chức sản xuất và kinh doanh, bao gồm: Nâng cấp, tái cơ cấu các tổ chức kinh tế hiện có; Hình thành các hợp tác xã/doanh nghiệp vừa và nhỏ với các nhóm, hộ gia đình; Nâng cấp/hoàn thiện cơ sở sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, nhân sự,...); mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh; kết nối các tổ chức OCOP với các nhà tư vấn phù hợp với ngành hàng và thúc đẩy các mối quan hệ đối tác này theo nguyên tắc cùng có lợi.
- Hỗ trợ các tổ chức OCOP nâng cao chất lượng quản trị, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm: Tư vấn tại chỗ về quản trị sản xuất kinh doanh; tập huấn, tư vấn tổ chức kinh tế áp dụng các tiêu chuẩn, quản lý chất lượng tiên tiến.
11.5. Chính sách thực hiện: Vận dụng cơ chế, chính sách hiện hành của TW, của tỉnh về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển du lịch, khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại,...tích hợp các cơ chế, chính sách này để hỗ trợ Chương trình; nghiên cứu xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách mới về OCOP.
11.6. Huy động các nguồn lực thực hiện:
- Xác định nguồn lực lớn nhất của Chương trình OCOP là nguồn lực từ cộng đồng (bao gồm tiền vốn, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,...) được triển khai phù hợp với các quy định của pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức kinh tế, dưới dạng góp vốn, triển khai các hoạt động theo Chu trình OCOP thường niên.
- Huy động nguồn lực tín dụng từ các tổ chức tín dụng hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
- Nhà nước bố trí nguồn vốn ngân sách phù hợp, kịp thời thông qua các chính sách để hỗ trợ cộng đồng đầu tư sản xuất, tổ chức dịch vụ thực hiện Chương trình OCOP.
11.7. Giải pháp về khoa học công nghệ:
- Xây dựng và triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP. Các đề tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của các tổ chức kinh tế OCOP (ưu tiên các hợp tác xã và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa chỉ ứng dụng cụ thể).
- Triển khai thực hiện, hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến, các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tham gia Chương trình OCOP. Xây dựng dữ liệu, ứng dụng phục vụ truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm (tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ cho từng sản phẩm). Thiết kế website giới thiệu và quảng bá sản phẩm, làng nghề tiêu biểu, tiếp nhận ý tưởng phát triển sản phẩm.
11.8. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm: Phát triển sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tiếp cận theo thị trường; trong đó, đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch gắn kết chặt chẽ trong các chuỗi sản phẩm OCOP là giải pháp để tiêu thụ và nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm.
11.9. Hợp tác trong nước và quốc tế về triển khai: Hợp tác trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành Chương trình OCOP tại tỉnh và thúc đẩy xúc tiến xuất khẩu sản phẩm OCOP; tổ chức các chuyến tham quan, học tập Chương trình OCOP tại Thái Lan và các tỉnh, thành trong nước thực hiện tốt Chương trình OCOP.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh; cụ thể:
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai OCOP Quảng Nam theo giai đoạn và hằng năm. Riêng năm 2018, xây dựng Phương án thí điểm về phát triển sản phẩm OCOP trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện, rút kinh nghiệm cho các năm sau.
- Chỉ đạo hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về thành lập hệ thống chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở; thành lập Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm ở cấp tỉnh tại mỗi kỳ đánh giá thường niên.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể về nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ của từng nội dung, đối tượng được hỗ trợ, để khuyến khích phát triển sản phẩm OCOP; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các dự án thành phần của Chương trình.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Các Sở, Ban, ngành liên quan:
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu kế hoạch vốn, phân bổ vốn từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới để thực hiện Chương trình OCOP; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương, đơn vị trong việc thực hiện Chương trình NTM và Chương trình OCOP; phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và đào tạo, tập huấn,... nhằm thực hiện tốt Chương trình OCOP.
- Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng tham gia Chương trình OCOP tiếp cận nguồn vốn khuyến công, lập kế hoạch và ngân sách hằng năm cho hoạt động khuyến công liên quan đến các tổ chức kinh tế hình thành bởi Chương trình, tổng hợp/báo cáo kết quả công tác khuyến công; tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP (hội chợ, triển lãm,...); cập nhật thông tin thị trường trong nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP; thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thương mại đối với hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn hóa, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm OCOP. Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ hằng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định; hỗ trợ các địa phương đăng ký sở hữu trí tuệ sản phẩm OCOP, tư vấn định hướng phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP, hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, sử dụng mã số mã vạch theo quy định.
- Sở Y tế: Hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất sản xuất đạt tiêu chuẩn theo quy định, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm; xây dựng và bảo đảm các chỉ tiêu thuốc Y học cổ truyền, vệ sinh an toàn thực phẩm; đánh giá các sản phẩm thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thuốc Y học cổ truyền.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hỗ trợ tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của các vùng, miền; hướng dẫn các địa phương, các chủ thể OCOP xây dựng câu chuyện sản phẩm OCOP; quảng bá, xúc tiến mở rộng các tour, tuyến du lịch kết nối với các trung tâm, các vùng sản xuất sản phẩm OCOP.
- Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn cho các hoạt động của Chương trình; hỗ trợ các tổ chức kinh tế hình thành trong Chương trình về nghiệp vụ, chế độ quản lý tài chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đưa nội dung Chương trình OCOP vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ ngân sách để thực hiện Chương trình.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền về Chương trình OCOP. Nghiên cứu xây dựng Website về Chương trình OCOP-Quảng Nam.
- Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh quy định về thành lập hệ thống chỉ đạo, điều hành, thực hiện Chương trình OCOP từ tỉnh đến cơ sở, trên tinh thần sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý, không tăng biên chế ở các cấp.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Quản lý, chỉ đạo công tác đào tạo nghề phục vụ phát triển Chương trình OCOP.
- Sở Giao thông vận tải: Phối hợp triển khai công tác xúc tiến thương mại các sản phẩm Chương trình OCOP trên các tuyến vận tải hàng không, đường bộ và đường thủy.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh Ngân hàng thương mại: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận nguồn vốn vay để tổ chức sản xuất.
- Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam: Hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, tư vấn phát triển thị trường, kết nối tiêu thụ sản phẩm; thông tin, hỗ trợ phát triển đối tác OCOP, các chủ thể tham gia các đợt hội chợ, triển lãm liên quan về Chương trình OCOP.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và phát triển hợp tác xã; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Chương trình OCOP.
- Đề nghị UBMT Tổ quốc Việt Nam và các Hội, Đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền hội viên và nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn; giao nhiệm vụ cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách; các cơ quan phối hợp triển khai thực hiện Chương trình OCOP; thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP thường niên ở cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai Chương trình OCOP tại địa phương. Hướng dẫn, chỉ đạo cấp xã triển khai thực hiện Chương trình theo Kế hoạch của UBND cấp huyện.
- Sử dụng, lồng ghép nguồn vốn thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, vốn khoa học công nghệ, khuyến công, khuyến nông,... bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP.
- Tổ chức cuộc thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm cấp huyện để chọn sản phẩm thi đánh giá và xếp hạng cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Lao động, Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Giao Thông vận tải; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC SẢN PHẨM HIỆN CÓ DỰ KIẾN LỰA CHỌN HOÀN THIỆN, NÂNG CẤP TRONG CHƯƠNG TRÌNH OCOP GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Quyết định số 1599 /QĐ-UBND ngày 22 /5/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Tên sản phẩm | Dự kiến chủ thể tham gia |
|
| |||
I | Nhóm thực phẩm |
|
|
1 | Bánh đậu xanh (nhân thịt, chay) | Cơ sở SX-KD Nguyễn Thị Bông, Cơ sở SX-KD Trần Thị Điểu, Cơ sở SX-KD Lê Thị Tấn (Hội An) |
|
2 | Sợi mì cao lầu (khô, tươi) | Tô Văn Bình (Hội An) |
|
3 | Nước mắm nhĩ Tư Lài | Lâm Hữu Tài (Hội An) |
|
4 | Nước mắm nêm Tư Tài | Lâm Hữu Tài (Hội An) |
|
5 | Tương ớt | Trần Nhuệ Bình, Cơ sở SX-KD tương ớt Triều Phát, Công ty TNHH Đại Chí Foods (Hội An) |
|
6 | Rau ăn lá Trà Quế | HTX nông nghiệp Cẩm Hà (Hội An) |
|
7 | Rau Thanh Đông | THT rau hữu cơ Làng Thanh Đông (Hội An) |
|
8 | Rau an toàn Bàu Tròn | HTX Nông nghiệp Đại An (Đại Lộc) |
|
9 | Bánh tráng Đại Lộc | HTX Dịch Vụ Nông nghiệp KDTH Ái Nghĩa (Đại Lộc) |
|
10 | Gạo an toàn | HTX Dịch Vụ Nông nghiệp KDTH Ái Nghĩa (Đại Lộc) |
|
11 | Bánh tráng Phú Triêm | THT Bánh tráng Phú Triêm (Điện Bàn) |
|
12 | Nước mắm Hà Quảng | Trần Thị Thuận (Điện Bàn) |
|
13 | Bê thui Cầu Mống | Nguyễn Thị Phước (Điện Bàn) |
|
14 | Dầu phụng đất Quảng | HTX Nông nghiệp Điện Quang (Điện Bàn) |
|
15 | Nấm Bào ngư | HTX Nông nghiệp Thu Bồn (Duy Xuyên) |
|
16 | Thịt heo sạch | HTX Nông nghiệp và dịch vụ KDTH Duy Đại Sơn (Duy Xuyên) |
|
17 | Nước mắm Duy Hải | Cơ sở sản xuất nước mắm Bảy Tân, Cơ sở sản xuất nước mắm Phạm Duy Trinh (Duy Xuyên) |
|
18 | Phở sắn Đông Phú | Tổ hợp tác Làng nghề Phở sắn, Cơ sở sản xuất phở sắn Xinh Lợi (Quế Sơn) |
|
19 | Gà tre Đèo Le | HTX gà tre Quế Sơn, THT Gà tre Đèo Le (Quế Sơn) |
|
| |||
20 | Nước mắm Cửa Khe | Cơ sở chế biến nước mắm Bốn Thái, Cơ sở chế biến nước mắm Thu Minh, Cơ sở chế biến nước mắm Thanh Hải,Cơ sở chế biến nước mắm Nguyễn Thị Tám, Cơ sở chế biến nước mắm Hai Hiền, Cơ sở chế biến nước mắm Bình Kha, Cơ sở chế biến nước mắm Ba Thu, Cơ sở chế biến nước mắm Hương Bình, Cơ sở chế biến nước mắm Mỹ Lợi, Cơ sở chế biến nước mắm Bảy Hà (Thăng Bình) |
|
21 | Mực cơm hấp Bình Minh | Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp Đinh Văn Thành; Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp Đặng Văn Chữ; Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp Đặng Ngọc Ánh; Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp Thuấn Huê; Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp Tiến Uyên; Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp An Tâm; Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp Hoa; Cơ sở mua bán mực tươi, mực hấp Võ Văn Nhật (Thăng Bình) |
|
22 | Nấm rơm Bình Trị | Các hộ dân xã Bình Trị (Thăng Bình) |
|
23 | Bún phở khô | Đàm Văn Phước, Ôn Văn Công, Lưu Tấn Nhi, Phạm Xuân Vinh (Thăng Bình) |
|
24 | Bánh tráng đa nem | Cơ sở bánh đa nem Hương Huệ (Thăng Bình) |
|
25 | Dưa hấu Kỳ Lý | HTX Dịch vụ Nông nghiệp Tam Phước, HTX Nuôi trồng Tấn Phát (Phú Ninh) |
|
26 | Trứng gà Văn Học | Nguyễn Văn Học (Phú Ninh) |
|
27 | Nước mắm Tam Ấp, Tam Thanh | HTX sản xuất nước mắm Tam Thanh (Tam Kỳ) |
|
28 | Bún Phương Hòa | Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Lang, Trần Đăng Sang, Trần Đăng Hạnh, Bùi Thị Diêu (Tam Kỳ) |
|
29 | Bánh dừa nướng Quảng Nam | Nguyễn Văn Thưởng (Tam Kỳ) |
|
30 | Bánh tráng Tam Ngọc | THT bánh tráng Tam Ngọc Thọ Tân (Tam Kỳ) |
|
31 | Gà ta Mười Tín | HTX chăn nuôi gà ta Mười Tín (Tam Kỳ) |
|
32 | Dầu phụng Bảo Tâm | Cơ sở SX dầu thực vật nguyên chất Bảo Tâm (Tam Kỳ) |
|
33 | Nước mắm Tam Tiến | Huỳnh Thị Chung (Núi Thành) |
|
34 | Dầu mè Việt | Nguyễn Minh Thơm (Núi Thành) |
|
35 | Rau câu chỉ vàng | HTX nông nghiệp Tam Hòa (Núi Thành) |
|
36 | Nước mắm An Hòa | Phạm Đăng Nghĩa (Núi Thành) |
|
37 | Nếp bầu Tam Mỹ | THT Xây dựng thương hiệu nếp bầu Tam Mỹ (Núi thành) |
|
38 | Nấm Bào ngư | HTX SX và tiêu thụ nấm Nhì Tây (Hiệp Đức) |
|
39 | Nấm Mộc nhĩ | HTX SX và tiêu thụ nấm Nhì Tây (Hiệp Đức) |
|
40 | Phù chúc lá | Đoàn Hồng Khuyên, Trần Bảo Thắng (Tiên Phước) |
|
41 | Quả lòn bon Tiên Châu | Phạm Văn Tuyết (Tiên Phước) |
|
42 | Chuối ép sấy khô | Trần Thị Hạnh, Trần Thị Xuân (Tiên Phước) |
|
43 | Quả Thanh Trà Tiên Hiệp | Cao Văn Thanh, Nguyễn Kim Bằng (Tiên Phước) |
|
44 | Nếp cái Hương Bầu | Phan Trọng Vinh (Tiên Phước) |
|
45 | Gà ta Tiên Phước | Nguyễn Đắc Lực, Nguyễn Văn Lưu (Tiên Phước) |
|
46 | Tiêu Tiên Phước | Công ty TNHH Sơn Tiến, HTX Dịch vụ NN KDTH Nhật Linh (Tiên Phước) |
|
47 | Mật ong rừng | Công ty TNHH Sơn Tiến (Tiên Phước), HTX DV Du lịch dựa vào CĐ Cơ tu (Nam Giang) |
|
48 | Mật ong Phước Lộc | Các hộ dân (Phước Sơn) |
|
49 | Cau sấy khô | Trần Thị Luân (Tiên Phước) |
|
50 | Kẹo đậu phụng | Nguyễn Kính (Tiên Phước) |
|
51 | Bánh tráng gạo Trà Sơn | THT Bánh tráng gạo Trà Sơn (Bắc Trà My) |
|
52 | Măng nứa | Hồ Thị Mười (Nam Trà My) |
|
53 | Trái cây Đại Bình | HTX Nông nghiệp DVDL Đại Bình (Nông Sơn) |
|
54 | Bánh tráng Nông Sơn | Trần Văn Lý, Đinh Hồng Mạnh (Nông Sơn) |
|
55 | Gà Nông Sơn | Cơ sở tổ chăn nuôi số 2 (Nông Sơn) |
|
56 | Muối tiêu rừng | CTy TNHH TM&DV Minh Hưng, HTX DV Du lịch dựa vào CĐ Cơ tu (Nam Giang) |
|
57 | Hạt tiêu rừng | CTy TNHH TM&DV Minh Hưng, HTX DV Du lịch dựa vào CĐ Cơ tu (Nam Giang) |
|
58 | Ớt Ariêu | HTX Nông lâm nghiệp xã Mà Cooih (Đông Giang) |
|
59 | Rau lủi Phước Năng | Hồ Thị Hà (Phước Sơn) |
|
II | Nhóm đồ uống |
|
|
60 | Cao chè vằng Miền Trung | Cơ sở SX-KD Nguyễn Viết Vinh (Thăng Bình) |
|
61 | Trà Mai Hạc | Đoàn Thị Nguyệt Hoa (Tam Kỳ) |
|
62 | Rượu nếp Trà Đức | Các hộ dân (Đại Lộc) |
|
63 | Rượu gạo Bàn Than | Phạm Si (Núi Thành) |
|
64 | Rượu chuối hột | HTX Dịch vụ NN KDTH Nhật Linh (Tiên Phước) |
|
65 | Rượu Lòn Bon | HTX Dịch vụ NN KDTH Nhật Linh (Tiên Phước) |
|
66 | Rượu nếp lức | HTX Dịch vụ NN KDTH Nhật Linh (Tiên Phước) |
|
67 | Rượu Nấm Lim xanh | Nguyễn Xuân Lực, Công ty TNHH MTV Nông lâm sản Quảng Nam (Tiên Phước) |
|
68 | Rượu nếp | Võ Văn Hoạt (Tiên Phước) |
|
69 | Rượu gạo lứt | Cơ sở sản xuất Thái Hòa, Cơ sở sản xuất Chấn phương (Bắc Trà My) |
|
70 | Rượu KaKun | Cơ sở sản xuất rượu Hoàng Oanh, Cơ sở sản xuất rượu Thu Thảo (Đông Giang) |
|
| |||
71 | Rượu Ba kích | Cơ sở sản xuất rượu Chính Châu, Cơ sở sản xuất rượu Đức Huy (Tây Giang) |
|
72 | Rượu Đảng sâm | Cơ sở sản xuất rượu Chính Châu, Cơ sở sản xuất rượu Đức Huy (Tây Giang) |
|
III | Nhóm thảo dược |
|
|
73 | Tinh dầu tràm Thảo Nguyên | Cơ sở sản xuất tinh dầu tràm Thảo Nguyên (Hội An) |
|
74 | Tinh dầu sả chanh |
| |
75 | Tinh dầu quế |
| |
76 | Bột nghệ | Công ty TNHH Sơn Tiến (Tiên Phước) |
|
77 | Trà nấm lim xanh | Nguyễn Xuân Lực (Tiên Phước) |
|
78 | Tinh dầu trầm hương | Cty TNHH Hoàng Trưởng (Tiên Phước) |
|
79 | Sâm Ngọc Linh | Hồ Thị Mười, Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Sáu (Nam Trà My) |
|
80 | Sâm Nam (Đẳng Sâm) | Hồ Thị Mười, Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Sáu (Nam Trà My) |
|
81 | Sâm Quy (Đương quy) | Hồ Thị Mười, Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Sáu (Nam Trà My) |
|
82 | Giảo cổ lam | Hồ Thị Mười, Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Sáu (Nam Trà My) |
|
83 | Sâm Cau | Hồ Thị Mười, Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Sáu (Nam Trà My); CTy TNHH TM&DV Minh Hưng, Cơ sở SX Zơ Râm Bách (Nam Giang) |
|
84 | Sơn Tra (Táo Mèo) | Hồ Thị Mười, Nguyễn Thị Huỳnh, Trần Thị Sáu (Nam Trà My) |
|
85 | Chuối Rừng | CTy TNHH TM&DV Minh Hưng, Cơ sở SX Zơ Râm Bách (Nam Giang) |
|
86 | Chè dây Razeh | HTX Nông nghiệp xã Tư (Đông Giang) |
|
| |||
87 | Cau sấy khô | Nguyễn Thị Sum (Tiên Phước) |
|
88 | Quế Trà My | Cơ sở SX-KD Minh Phúc, Cơ sở SX-KD Hương quế Trà My (Bắc Trà My) |
|
IV | Nhóm vải và may mặc |
|
|
89 | Vải tơ tằm | Công ty TNHH lụa Mã Châu (Duy Xuyên) |
|
90 | Vải thổ cẩm | HTX dệt thổ cẩm Za Ra (Nam Giang), Tổ dệt thổ cẩm thôn Đhơ Rôồng (Đông Giang) |
|
V | Nhóm Lưu niệm - nội thất - trang trí |
|
|
91 | Mộc điêu khắc, mỹ nghệ | Phan Xuân Nguyên, Huỳnh Ri, Huỳnh Sướng (Hội An); Công ty TNHH Mộc mỹ nghệ Nguyễn Văn Tiếp, Công ty TNHH Gỗ nghệ thuật Âu Lạc (Điện Bàn); Cơ sở gỗ mỹ nghệ Nguyễn Văn Hạnh (Duy Xuyên) |
|
92 | Mộc dân dụng | Phan Xuân Nguyên, Huỳnh Ri, Huỳnh Sướng (Hội An); Cơ sở gỗ mỹ nghệ Nguyễn Văn Hạnh (Duy Xuyên) |
|
93 | Tranh đèn giấy dừa | Trương Tấn Thọ (Hội An) |
|
94 | Giấy thủ công truyền thống | Trương Tấn Thọ (Hội An) |
|
95 | Gốm mỹ nghệ | Lê Quốc Tuấn, Nguyễn Lành, Nguyễn Viết Sơn, Ngụy Trung (Hội An); Cơ sở Đất nung Lê Đức Hạ(Điện Bàn); Công ty TNHHMTV Gốm mỹ nghệ Thu Trang (Duy Xuyên) |
|
96 | Tò he 12 con giáp | Nguyễn Văn Xê, Lê Quốc Tuấn, Nguyễn Lành, Nguyễn Viết Sơn, Ngụy Trung (Hội An) |
|
97 | Đèn lồng | Huỳnh Văn Ba, Trần Đình Hạnh, Tăng Thị Than,Trương Thị Dung, Võ Thị Hồng Nhung, Võ Đình Hoàng, Nguyễn Thị Diệu Linh, Nguyên Quang, Phạm Thị Xuân Tuyến, Công ty TNHH Dịch vụ Hoa Nam (Hội An) |
|
98 | Sản phẩm từ kim loại: đồng, nhôm, thép | Công ty TNHH làng đúc Phước Kiều, Cơ sở đúc đồng Nguyễn Mạnh (Điện Bàn) |
|
99 | Chiếu cói | HTX NN Triêm Tây (Điện Bàn); THT Làng nghề dệt chiếu An Phước, Bàn Thạch (Duy Xuyên); THT dệt chiếu cói Thạch Tân (Tam Kỳ) |
|
100 | Liễn đối hoành phi | Công ty TNHH Mộc mỹ nghệ Nguyễn Văn Tiếp (Điện Bàn) |
|
101 | Bộ trầm giao: Cay-Đắng-Ngọt-Bùi | Công ty TNHH Gỗ nghệ thuật Âu Lạc (Điện Bàn) |
|
102 | Bàn ghế từ sợi nhựa giả mây | Xí nghiệp Dệt và kinh doanh tổng hợp Phú Bông, Cơ sở Mây tre CCB Điện Phước, HTX Thương mại Điện Thọ, Cơ sở Mây tre Xuân Cường (Điện Bàn) |
|
103 | Gường ghép | Cơ sở mỹ nghệ Lê Viết Tới (Điện Bàn) |
|
104 | Xích đu | Cơ sở mỹ nghệ Lê Viết Tới (Điện Bàn) |
|
105 | Võng | Cơ sở mỹ nghệ Lê Viết Tới (Điện Bàn) |
|
106 | Xe nước | Cơ sở mỹ nghệ Lê Viết Tới (Điện Bàn) |
|
107 | Đèn ngủ | Cơ sở mỹ nghệ Lê Viết Tới (Điện Bàn) |
|
108 | Chổi đót | Cơ sở SX Nhất Tuấn (Duy Xuyên) |
|
109 | Hương đốt | Cơ sở sản xuất hương Tấn Hiếu (Thăng Bình) |
|
110 | Trầm cảnh | CTy TNHH trầm hương Lương Hậu, CTy TNHH MTV trầm hương Hùng Duyên, Công ty TNHH Hoàng Trưởng, Phạm Viết Hiển, Trần Thế Hiển, Võ Minh Tâm, Nguyễn Hảo, HTX Dịch vụ NN KDTH Nhật Linh (Tiên Phước); Nguyễn Trường Bộ, Đỗ Minh Kiệt, Công ty TNHH MTV Thiên niên Phú (Nông Sơn) |
|
111 | Trầm tự nhiên | CTy TNHH trầm hương Lương Hậu, CTy TNHH MTV trầm hương Hùng Duyên, Công ty TNHH Hoàng Trưởng, Phạm Viết Hiển, Trần Thế Hiển, Võ Minh Tâm, Nguyễn Hảo (Tiên Phước); Nguyễn Trường Bộ, Đỗ Minh Kiệt, Công ty TNHH MTV Thiên niên Phú (Nông Sơn) |
|
112 | Trầm nhân tạo | CTy TNHH trầm hương Lương Hậu, CTy TNHH MTV trầm hương Hùng Duyên, Công ty TNHH Hoàng Trưởng, Phạm Viết Hiển, Trần Thế Hiển, Võ Minh Tâm, Nguyễn Hảo (Tiên Phước); Nguyễn Trường Bộ, Đỗ Minh Kiệt, Công ty TNHH MTV Thiên niên Phú (Nông Sơn) |
|
113 | Vòng tay, cổ | CTy TNHH trầm hương Lương Hậu, CTy TNHH MTV trầm hương Hùng Duyên, Công ty TNHH Hoàng Trưởng, Phạm Viết Hiển, Trần Thế Hiển, Võ Minh Tâm, Nguyễn Hảo (Tiên Phước); Nguyễn Trường Bộ, Đỗ Minh Kiệt, Công ty TNHH MTV Thiên niên Phú (Nông Sơn) |
|
114 | Giác | CTy TNHH trầm hương Lương Hậu, CTy TNHH MTV trầm hương Hùng Duyên, Công ty TNHH Hoàng Trưởng, Phạm Viết Hiển, Trần Thế Hiển, Võ Minh Tâm, Nguyễn Hảo (Tiên Phước); Nguyễn Trường Bộ, Đỗ Minh Kiệt, Công ty TNHH MTV Thiên niên Phú (Nông Sơn) |
|
115 | Hương nụ | CTy TNHH trầm hương Lương Hậu, CTy TNHH MTV trầm hương Hùng Duyên, Công ty TNHH Hoàng Trưởng, Phạm Viết Hiển, Trần Thế Hiển, Võ Minh Tâm, Nguyễn Hảo (Tiên Phước); Nguyễn Trường Bộ, Đỗ Minh Kiệt, Công ty TNHH MTV Thiên niên Phú (Nông Sơn) |
|
116 | Hương cây (thẻ) | CTy TNHH trầm hương Lương Hậu, CTy TNHH MTV trầm hương Hùng Duyên, Công ty TNHH Hoàng Trưởng, Phạm Viết Hiển, Trần Thế Hiển, Võ Minh Tâm, Nguyễn Hảo (Tiên Phước); Nguyễn Trường Bộ, Đỗ Minh Kiệt, Công ty TNHH MTV Thiên niên Phú (Nông Sơn) |
|
117 | Hương quế | Thái Quảng Tường, Trà Thị Hòa (Tiên Phước); Cơ sở Nguyễn Thị Hồng, Hứa Thị Ngọc Ánh (Nông Sơn) |
|
VI | Nhóm Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng |
|
|
118 | Dịch vụ tham quan nhà Lưu niệm Cụ Huỳnh Thúc Kháng, Làng cổ Lộc Yên | Lê Văn Thuận (Tiên Phước) |
|
119 | Dịch vụ tham quan thác Ồ ồ, và du lịch miệt vườn Tiên Châu | Nguyễn Thành Nhơn (Tiên Phước) |
|
120 | Du lịch cộng đồng Bhơ Hôồng | Tổ hợp tác DLCĐ Bhơ Hôồng (Đông Giang) |
|
121 | Du lịch cộng đồng Thôn Za Ra,Tà Bhing | HTX DV Du lịch dựa vào cộng đồng Cơ tu (Nam Giang) |
|
122 | Du lịch cộng đồng Tam Thanh | HTX cộng đồng Tam Thanh (Tam Kỳ) |
|
123 | Du lịch cộng đồng thôn Đhrôồng | Ban Quản lý DLCĐ Đhrôồng (Đông Giang) |
|
124 | Dịch vụ du lịch cộng đồng Triêm Tây | HTX NN Triêm Tây (Điện Bàn) |
|
125 | Du lịch dừa nước Cẩm Thanh | Ban Quản lý DLCĐ Cẩm Thanh (Hội An) |
|
126 | Du lịch làng rau Trà Quế | Ban Quản lý DLCĐ làng rau Trà Quế (Hội An) |
|
127 | Du lịch làng gốm Thanh Hà | Ban Quản lý DLCĐ làng gốm Thanh Hà (Hội An) |
|
128 | Du lịch làng mộc Kim Bồng | Ban Quản lý DLCĐ làng mộc Kim Bồng (Hội An) |
|
129 | Dịch vụ tham quan làng du lịch Đại Bình | HTX Nông nghiệp DVDL Đại Bình (Nông Sơn) |
|
130 | Du lịch suối Nước Mát - Đèo Le | Công ty TNHH Thịnh Thuận (Nông Sơn) |
|
Ghi chú: Việc triển khai sẽ được thực hiện theo chu trình OCOP, trên cơ sở định hướng và đề xuất nhu cầu từ dưới lên theo nhu cầu và khả năng của cộng đồng (Doanh nghiệp, HTX, THT, hộ sản xuất kinh doanh)
DỰ KIẾN QUY HOẠCH TRUNG TÂM/ĐIỂM GIỚI THIỆU VÀ BÁN SẢN PHẨM OCOP TẠI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Kèm theo Quyết định số 1599 /QĐ-UBND ngày 22 /5/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Huyện, thị xã, thành phố | Điểm OCOP | Trung tâm OCOP | ||
Cấp huyện | Cấp tỉnh | Cấp Quốc gia | |||
1 | Thành phố Tam Kỳ | 2 |
| 1 |
|
2 | Thành phố Hội An | 2 |
|
| 1 |
3 | Huyện Phú Ninh | 1 |
|
|
|
4 | Thị xã Điện Bàn | 1 |
| 1 |
|
5 | Huyện Đại Lộc | 1 |
|
|
|
6 | Huyện Duy Xuyên |
| 1 |
|
|
7 | Huyện Thăng Bình |
| 1 |
|
|
8 | Huyện Quế Sơn | 1 |
|
|
|
9 | Huyện Núi Thành |
| 1 |
|
|
10 | Huyện Nam Giang | 1 |
|
|
|
11 | Huyện Nông Sơn | 1 |
|
|
|
12 | Huyện Hiệp Đức | 1 |
|
|
|
13 | Huyện Tiên Phước |
| 1 |
|
|
14 | Huyện Phước Sơn | 1 |
|
|
|
15 | Huyện Bắc Trà My |
| 1 |
|
|
16 | Huyện Nam Trà My |
| 1 |
|
|
17 | Huyện Đông Giang | 1 |
|
|
|
18 | Huyện Tây Giang | 1 |
|
|
|
| Tổng | 14 | 6 | 2 | 1 |
- 1 Quyết định 2279/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch mua sắm thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm - OCOP do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2 Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm
- 3 Quyết định 490/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ Tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP thuộc Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 5 Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 3150/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 2277/QĐ-BNN-VPĐP năm 2017 về phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 và bộ công cụ điều tra, khảo sát do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 8 Quyết định 414/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 32/2016/QH14 về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ Tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP thuộc Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020
- 2 Quyết định 922/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2018-2020 thuộc Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm
- 3 Quyết định 2279/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch mua sắm thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm - OCOP do tỉnh Hà Tĩnh ban hành