ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 5 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN ỦNG HỘ, ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, MỤC TIÊU, DỰ ÁN VÀ 07 CHƯƠNG TRÌNH, 27 ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 106/TTr-STC ngày 27/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các nguồn ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, mục tiêu, dự án và 07 Chương trình, 27 Đề án trọng tâm của Đảng bộ tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN ỦNG HỘ, ĐÓNG GÓP CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, MỤC TIÊU, DỰ ÁN VÀ 07 CHƯƠNG TRÌNH, 27 ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định một số nội dung về việc quản lý, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng các nguồn ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân (gọi tắt là các nguồn ủng hộ, đóng góp) để thực hiện các chương trình, mục tiêu, dự án và 07 Chương trình, 27 Đề án trọng tâm để triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV, giai đoạn 2011 - 2015 (gọi tắt là các Chương trình, đề án, dự án).
b) Các nội dung khác về quản lý, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng các nguồn ủng hộ, đóng góp để thực hiện các chương trình, đề án, dự án không được quy định tại văn bản này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng với tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào việc tiếp nhận, phân bổ và sử dụng các nguồn ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các Chương trình, đề án, dự án của tỉnh Lào Cai.
3. Quy định này không áp dụng đối với các khoản viện trợ, tài trợ của các Chính phủ, Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được quản lý theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng các nguồn ủng hộ, đóng góp
1. Các nguồn ủng hộ, đóng góp phải được thống nhất quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm sử dụng sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước thực hiện việc ủng hộ, đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để thực hiện các Chương trình, đề án, dự án của tỉnh Lào Cai.
3. Các tổ chức, cơ quan, đơn vị không được tự quy định mức ủng hộ, đóng góp tối thiểu, tối đa, bình quân để ép buộc đối với từng đối tượng tham gia ủng hộ, đóng góp.
4. Nguồn ủng hộ, đóng góp chỉ được phép sử dụng khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Nguồn ủng hộ, đóng góp sử dụng qua từng kỳ còn dư (nếu có) được chuyển sang kỳ sau để sử dụng tiếp.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoặc ép buộc các tổ chức, cá nhân tham gia ủng hộ, đóng góp.
2. Báo cáo sai sự thật, gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ủng hộ, đóng góp.
3. Lợi dụng hoạt động ủng hộ, đóng góp để vụ lợi; sử dụng tiền, hiện vật ủng hộ, đóng góp sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 4. Tiếp nhận, phân bổ các khoản ủng hộ, đóng góp bằng tiền
1. Đối với kinh phí ủng hộ, đóng góp thông qua tỉnh:
Sở Tài chính mở tài khoản tại Kho bạc tỉnh và tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Lào Cai (đối với nguồn ủng hộ thực hiện Nghị quyết 30a/2008/ NQ-CP) để tiếp nhận tiền ủng hộ, đóng góp; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản) và các sở, ngành liên quan xây dựng phương án phân bổ chi tiết kinh phí ủng hộ, đóng góp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với kinh phí ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện):
- Phòng Tài chính Kế hoạch mở tài khoản tại Kho bạc huyện để tiếp nhận tiền ủng hộ, đóng góp; Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xây dựng phương án phân bổ chi tiết kinh phí ủng hộ, đóng góp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
- Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ký, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi Quyết định phân bổ chi tiết kinh phí ủng hộ, đóng góp cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan để tổng hợp, theo dõi.
3. Đối với kinh phí ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã):
- Ủy ban nhân dân xã mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận tiền ủng hộ, đóng góp; Ủy ban nhân dân xã chủ trì xây dựng phương án phân bổ chi tiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xã xem xét.
- Căn cứ ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân bổ chi tiết kinh phí ủng hộ, đóng góp.
- Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ký, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi Quyết định phân bổ chi tiết kinh phí ủng hộ, đóng góp cho Phòng Tài chính Kế hoạch huyện để tổng hợp, theo dõi.
Điều 5. Tiếp nhận, phân bổ các khoản ủng hộ, đóng góp bằng hiện vật
1. Trường hợp nhà tài trợ có yêu cầu ủng hộ, đóng góp cho các đối tượng cụ thể thì các cơ quan có liên quan ở tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức phân phối hiện vật ủng hộ, đóng góp theo yêu cầu của nhà tài trợ.
2. Trường hợp ủng hộ, đóng góp thông qua tỉnh:
- Tùy từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ cho các huyện.
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ cho các xã.
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân bổ và tổ chức giao, nhận với đối tượng được hưởng.
3. Trường hợp ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ cho các xã.
- Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân bổ và tổ chức giao, nhận với đối tượng được hưởng.
4. Trường hợp ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phân bổ và tổ chức giao, nhận với đối tượng được hưởng.
Điều 6. Nội dung sử dụng từ nguồn ủng hộ, đóng góp
Nguồn ủng hộ, đóng góp (tiền và hiện vật) được sử dụng cùng với các nguồn vốn của Nhà nước hỗ trợ để thực hiện các chương trình mục tiêu, đề án, dự án.
a) Đối với các khoản ủng hộ, đóng góp mà nhà tài trợ đã có nội dung, đối tượng cụ thể thì thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ.
b) Đối với các khoản ủng hộ, đóng góp không có nội dung cụ thể: Trong giai đoạn 2011 - 2015 ưu tiên thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và 05 lĩnh vực trọng tâm của Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh:
- Lĩnh vực phát triển giao thông nông thôn;
- Lĩnh vực cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn;
- Lĩnh vực đầu tư cơ sở vật chất trường học, lớp học, hỗ trợ làm nhà công vụ cho giáo viên và hỗ trợ xây dựng phòng ở cho học sinh bán trú;
- Lĩnh vực phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp hàng hóa, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông, lâm nghiệp;
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội khu vực nông thôn.
Sau giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quy định nội dung ưu tiên phù hợp.
Điều 7. Lập dự toán, thanh toán, quyết toán
Các khoản ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân để thực hiện các Chương trình, đề án của tỉnh phải được quy đổi ra đồng Việt Nam và thực hiện quản lý qua ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1. Trường hợp ủng hộ, đóng góp bằng tiền
a) Đối với kinh phí ủng hộ, đóng góp thông qua tỉnh: Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Lào Cai làm thủ tục chuyển toàn bộ số tiền đã huy động được vào thu ngân sách tỉnh theo Mục lục ngân sách nhà nước và thực hiện cấp phát, thanh quyết toán qua ngân sách tỉnh theo quy định.
b) Đối với kinh phí ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho cấp huyện: Phòng Tài chính Kế hoạch phối hợp với Kho bạc huyện làm thủ tục chuyển toàn bộ số tiền đã phân bổ vào thu ngân sách cấp huyện theo Mục lục ngân sách nhà nước và thực hiện cấp phát, thanh quyết toán qua ngân sách cấp huyện theo quy định.
c) Đối với kinh phí ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho cấp xã: Cán bộ Tài chính - Kế toán xã làm thủ tục chuyển toàn bộ số tiền đã phân bổ vào thu ngân sách cấp xã theo Mục lục ngân sách nhà nước và thực hiện thanh toán, quyết toán ngân sách cấp xã theo quy định.
2. Đối với các khoản ủng hộ, đóng góp bằng hiện vật
a) Trường hợp ủng hộ, đóng góp thông qua tỉnh: Căn cứ Quyết định phân bổ hiện vật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xác định giá trị hiện vật đã phân bổ và làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách tỉnh theo quy định.
b) Trường hợp ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho cấp huyện: Căn cứ Quyết định phân bổ hiện vật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan xác định giá trị hiện vật đã phân bổ và làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách cấp huyện theo quy định.
c) Trường hợp ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho xã hoặc cho đối tượng cụ thể: Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng xác định giá trị hiện vật (gồm đại diện Chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp xã). Căn cứ biên bản xác định giá trị hiện vật của Hội đồng, Uỷ ban nhân dân xã làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách cấp xã theo quy định.
Điều 8. Báo cáo kết quả sử dụng các khoản ủng hộ, đóng góp
1. Ủy ban nhân dân cấp xã: Báo cáo kết quả tiếp nhận, phân bổ, sử dụng các khoản ủng hộ, đóng góp (tiền, hiện vật), gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tài chính Kế hoạch hàng quý, năm:
- Báo cáo quý gửi trước ngày 05 tháng đầu quý sau;
- Báo cáo năm gửi trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Báo cáo kết quả tiếp nhận, phân bổ, sử dụng các khoản ủng hộ, đóng góp (tiền, hiện vật), gửi Sở Tài chính hàng quý, năm:
- Báo cáo quý gửi trước ngày 15 tháng đầu quý sau;
- Báo cáo năm gửi trước ngày 12 tháng 01 năm sau.
3. Sở Tài chính: Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, sử dụng kinh phí ủng hộ, đóng góp trên địa bàn tỉnh định kỳ 6 tháng và cả năm:
- Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25 tháng đầu quý III;
- Báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Điều 9. Công khai các khoản ủng hộ, đóng góp
1. Đối với cấp tỉnh: Công khai chi tiết số tiền, hiện vật của từng tổ chức, cá nhân đã ủng hộ, đóng góp thông qua tỉnh; số tiền, hiện vật đã phân bổ chuyển cho các huyện; số tiền, hiện vật còn dư tại thời điểm công khai.
2. Đối với cấp huyện: Công khai chi tiết số tiền, hiện vật của từng tổ chức, cá nhân đã ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho huyện, số tiền, hiện vật được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ; số tiền, hiện vật đã phân bổ cho các xã; số tiền, hàng còn dư tại thời điểm công khai.
3. Đối với cấp xã: Công khai chi tiết số tiền, hiện vật của từng tổ chức, cá nhân đã ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho xã, số tiền, hiện vật được Ủy ban nhân dân huyện phân bổ; số tiền, hiện vật đã sử dụng, công khai đối tượng hỗ trợ; số tiền, hiện vật còn dư tại thời điểm công khai.
4. Hình thức công khai:
a) Đối với cấp tỉnh:
- Công bố trên trang thông tin điện tử của tỉnh;
- Công bố công khai trong các cuộc họp trực tiếp với các tổ chức, cá nhân ủng hộ, đóng góp, tài trợ;
- Thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Đối với cấp huyện:
- Công bố trên trang thông tin điện tử của huyện (nếu có);
- Công bố công khai trong các cuộc họp trực tiếp với các tổ chức, cá nhân ủng hộ, đóng góp, tài trợ;
- Thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, đơn vị liên quan cùng cấp, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Đối với cấp xã:
- Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày niêm yết;
- Công bố công khai trong các cuộc họp trực tiếp với các tổ chức, cá nhân ủng hộ, đóng góp, tài trợ;
- Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng các thôn, bản ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn; thông báo trên hệ thống truyền thanh của xã.
5. Thời điểm công khai và báo cáo tình hình thực hiện công khai các khoản ủng hộ, đóng góp: Cùng với thời điểm công khai và thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai số liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Cơ quan Tài chính tỉnh, huyện: Chủ trì theo dõi nguồn lực ủng hộ đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách cùng cấp; Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp phân bổ, sử dụng nguồn lực ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng đối tượng, nội dung theo quy định. Thực hiện cấp phát, quyết toán kinh phí theo quy định. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổng hợp báo cáo kết quả tiếp nhận, phân bổ, sử dụng các khoản ủng hộ, đóng góp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan: Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án phân bổ kinh phí ủng hộ, đóng góp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc quản lý, sử dụng nguồn huy động, đóng góp theo đúng quy định; thực hiện chế độ báo cáo, công khai tình hình sử dụng nguồn huy động, đóng góp đảm bảo đúng thời gian quy định.
4. Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện thanh tra việc quản lý, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng các nguồn ủng hộ, đóng góp theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Ban thanh tra nhân dân cấp xã trong phạm vi quản lý của mình thực hiện giám sát việc quản lý, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng các nguồn ủng hộ, đóng góp theo quy định của pháp luật.
6. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng nguồn ủng hộ, đóng góp: Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Trường hợp sử dụng nguồn ủng hộ, đóng góp sai mục đích, đối tượng; báo cáo sai sự thật; lợi dụng việc huy động ủng hộ, đóng góp nhằm mục đích vụ lợi thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động khác để thực hiện chương trình mục tiêu, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2018
- 3 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1 Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8 Nghị quyết 02/1999/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; điều chỉnh phí, lệ phí, đóng góp của nhân dân cho 2 quỹ: Hỗ trợ Phát triển giao thông nông thôn và xây dựng trường, lớp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1 Nghị quyết 02/1999/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; điều chỉnh phí, lệ phí, đóng góp của nhân dân cho 2 quỹ: Hỗ trợ Phát triển giao thông nông thôn và xây dựng trường, lớp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng nguồn vốn huy động khác để thực hiện chương trình mục tiêu, đề án, dự án trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3 Quyết định 321/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2018
- 4 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018