ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 07 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN CHO PHÉP SỬ DỤNG VÀ VIỆC QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm Pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg , ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA , ngày 18/9/2006 của Bộ Công an, hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 27/TTr-SNgV, ngày 23 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện cho phép sử dụng và việc quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN CHO PHÉP SỬ DỤNG VÀ VIỆC QUẢN LÝ THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /2012/QĐ-UBND, ngày 07/6/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi tắt là Thẻ ABTC) đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC theo Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg).
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý, bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có phần vốn cổ phần của Nhà nước;
b) Kế toán trưởng và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng nghiệp vụ của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có phần vốn cổ phần của Nhà nước.
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại Lạng Sơn theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam, bao gồm:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng nghiệp vụ trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Lạng Sơn.
4. Các trường hợp khác: Do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp thẻ ABTC.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện để được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quy định này được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC phải có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Là doanh nhân Việt Nam; mang hộ chiếu còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các đối tác thuộc các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC; làm việc ổn định, dài hạn tại doanh nghiệp trình xin cấp thẻ ABTC cho doanh nhân; không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nhân đang quản lý hoặc làm việc tại các doanh nghiệp có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình ABTC; doanh nghiệp hoạt động ổn định, có hiệu quả, chấp hành tốt pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các quy định khác của pháp luật.
2. Đối với đối tượng nêu tại khoản 3, Điều 2 của Quy định này là các cán bộ, công chức, viên chức có chức vụ trưởng, phó ngành hoặc tương đương, cán bộ, công chức, viên chức đang giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên đang công tác tại các sở, ban, ngành của tỉnh quản lý về các hoạt động giao lưu, hợp tác đầu tư, thương mại có tính chất đối ngoại của doanh nghiệp, được cử tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, các hoạt động hợp tác, phát triển kinh tế và các hoạt động kinh tế khác của APEC ở nước ngoài.
3. Đối với đối tượng nêu tại khoản 4, Điều 2 của Quy định này thuộc các đối tượng khác có nhiệm vụ cần thiết, thực hiện các cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC, được các cơ quan chuyên môn của tỉnh đề xuất.
Điều 4. Thẩm quyền xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn là người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cho phép doanh nhân hoặc cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý được sử dụng thẻ ABTC.
2. Sở Ngoại vụ Lạng Sơn là cơ quan đầu mối tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với các trường hợp cần xác minh làm rõ, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi với với các cơ quan chức năng liên quan để thẩm tra về những thông tin liên quan đến việc cấp thẻ.
Điều 5. Trách nhiệm của người được cấp thẻ ABTC
1. Người được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm sử dụng thẻ đúng mục đích nhập cảnh, đúng tiêu chuẩn, điều kiện được cấp, giữ gìn và bảo quản thẻ, không tự ý sửa đổi nội dung ghi trong thẻ.
2. Người được cấp thẻ ABTC phải tôn trọng và tuân thủ các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các quy định khác liên quan đến hoạt động của mình tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên.
3. Khi bị mất thẻ phải thông báo cho các cơ quan liên quan quy định tại Điều 4 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg , đồng thời thông báo cho Sở Ngoại vụ biết.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp nơi người được cấp thẻ ABTC làm việc
1. Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi người được cấp thẻ làm việc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ thông tin, nội dung đã cung cấp và kê khai trong hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nhân hoặc cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, doanh nghiệp mình được cấp thẻ ABTC, Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi người được cấp thẻ làm việc có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ danh sách những người mới được cấp thẻ, kèm theo bản phô tô thẻ ABTC đã cấp.
3. Cơ quan, doanh nghiệp nơi người được cấp thẻ ABTC làm việc phải kịp thời báo cáo Sở Ngoại vụ đối với trường hợp người được cấp thẻ tự ý bỏ việc, bị buộc thôi việc, chuyển công tác đến cơ quan, doanh nghiệp khác hoặc thôi giữ các chức vụ theo quy định tại Điều 2 của Quy định này hoặc doanh nhân vi phạm pháp luật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg để Sở Ngoại vụ kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo thẻ không còn giá trị sử dụng theo quy định.
4. Hàng năm, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12, cơ quan, doanh nghiệp có người được cấp thẻ ABTC có trách nhiệm gửi Sở Ngoại vụ báo cáo bằng văn về tình hình quản lý và sử dụng thẻ ABTC của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân thuộc cơ quan, doanh nghiệp mình quản lý để Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm các cơ quan chức năng trong việc xét cho phép sử dụng và quản ý thẻ ABTC
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trong tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình quản lý và sử dụng thẻ ABTC của các cơ quan, doanh nghiệp, doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh quản lý; hướng dẫn về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết; hướng dẫn, trợ giúp cần thiết khác (khi có yêu cầu) cho doanh nghiệp, doanh nhân và cán bộ, công chức thuộc tỉnh Lạng Sơn quản lý liên hệ làm việc với Cục Xuất nhập cảnh, Bộ Công an đề nghị cấp thẻ và sử dụng thẻ ABTC để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ, tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Hải quan, Cục Thuế và các cơ quan liên quan khác có trách nhiệm phối hợp trao đổi thông tin, quản lý việc sử dụng thẻ ABTC trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp các tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính xác cũng như việc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành
Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 61/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, điều kiện cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 414/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 2505/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Ninh Bình
- 8 Quyết định 116/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 108/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Quyết định 108/2007/QĐ-UBND về Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Thông tư 10/2006/TT-BCA thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg do Bộ Công An ban hành
- 11 Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Đầu tư 2005
- 13 Luật Doanh nghiệp 2005
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Hợp tác xã 2003
- 17 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 1 Quyết định 05/2014/QĐ-UBND Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định đối tượng, điều kiện, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 2505/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Cao Bằng
- 5 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về quy chế về xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6 Quyết định 12/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Ninh Bình
- 8 Quyết định 116/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quy chế về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 108/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Quyết định 108/2007/QĐ-UBND về Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành