- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Luật Đầu tư công 2019
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 8 Thông tư 15/2021/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công do Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2021/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015; Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ Tài chính Quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp việc lập kế hoạch, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm và theo định kỳ trên địa bàn gửi UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 3. Ủy quyền cho Sở Tài chính thay mặt UBND tỉnh ký báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm và theo định kỳ trên địa bàn gửi UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP, Thông tư số 15/2021/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh có trách nhiệm ký xác nhận tại các biểu số liệu về tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/9/2021 và thay thế Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 02/4/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 5. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ HỆ THỐNG BIỂU MẪU BÁO CÁO VIỆC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG, TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 30/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định về chế độ báo cáo thường xuyên và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn trung hạn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Quy định về chế độ báo cáo thường xuyên và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công hằng tháng, 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ trung hạn và cả giai đoạn trung hạn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP và Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng: UBND các cấp, các Sở, Ban, Ngành, Ban quản lý dự án cấp tỉnh, cấp huyện; Kho bạc Nhà nước tỉnh, cấp huyện và các đơn vị khác có liên quan sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị báo cáo:
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm được phân bổ theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn đảm bảo tính chính xác, đúng thời hạn tại quy định.
Báo cáo cần thuyết minh rõ các tồn tại, khó khăn, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện giao kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch, thanh toán vốn đầu tư công và đề xuất các biện pháp tháo gỡ, giải quyết.
2. Danh mục chương trình, dự án (bao gồm cả nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch), số vốn bố trí cho từng chương trình, dự án đảm bảo đúng các quyết định giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền (bao gồm kế hoạch trung hạn, kế hoạch năm, kế hoạch bổ sung, kế hoạch kéo dài, kế hoạch điều chỉnh, kế hoạch vốn ứng nếu có).
Đối với nguồn vốn đầu tư công thuộc cấp huyện và cấp xã, trường hợp Hội đồng nhân dân các cấp giao kế hoạch vốn (nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương, vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý) cao hơn hoặc bổ sung ngoài kế hoạch vốn giao đầu năm thì địa phương phải có giải trình rõ các nguồn vốn giao tăng, nguồn vốn giao bổ sung trong kế hoạch và tổng hợp đầy đủ vào cột giao kế hoạch vốn của địa phương theo Quy định này.
Điều 3. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
1. Đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm
a) Tên báo cáo: “Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N” (N: là năm kế hoạch)
b) Nội dung báo cáo:
* Định kỳ 6 tháng:
- Các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư:
Báo cáo đánh giá tổng hợp kế hoạch đầu tư công theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật Đầu tư công và chi tiết tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh quản lý, vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư; trong đó khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 15/5/N.
- Riêng đối với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện: ngoài việc thực hiện báo cáo các nội dung của chủ đầu tư (nếu có), cần bổ sung những báo cáo sau:
Kho bạc nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo kết quả giải ngân các nguồn vốn đầu tư công và chi tiết kết quả giải ngân từng chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm N từ ngày 01/01/N đến hết ngày 15/5/N và cập nhật kết quả giải ngân khi có yêu cầu của UBND tỉnh. Báo cáo tình hình thực hiện, giải ngân kế hoạch đầu tư công từ nguồn thu sử dụng đất, kết quả thanh toán các khoản trả nợ trái phiếu chính quyền địa phương, trả nợ gốc vay, lãi vay theo kế hoạch đầu tư công năm kế hoạch.
UBND cấp huyện: báo cáo chi tiết tình hình thực hiện, giải ngân nguồn ngân sách huyện, ngân sách xã và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện quản lý.
* Định kỳ cả năm (13 tháng):
- Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư: Tương tự như hướng dẫn tại báo cáo định kỳ 6 tháng ở trên; trong đó khối lượng thực hiện được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N và kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/01/N 1
- Kho bạc nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính: Tương tự như hướng dẫn tại báo cáo định kỳ 6 tháng ở trên; trong đó kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/01/N 1.
c) Cơ quan thực hiện báo cáo: Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Riêng đối với nguồn vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
đ) Thời hạn gửi báo cáo:
Định kỳ 6 tháng: trước ngày 20 tháng 5 năm N.
Định kỳ cả năm (13 tháng): trước ngày 10 tháng 02 năm sau năm N 1.
e) Mẫu đề cương báo cáo:
Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư: Mẫu số 01/ĐGKHN, 02/ĐGKHN. Riêng mẫu đề cương báo cáo số 02/ĐGKHN chỉ áp dụng đối với các chủ đầu tư.
Sở Tài chính: Mẫu số 03/ĐGKHN.
f) Biểu mẫu số liệu báo cáo:
* Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện thực hiện theo biểu số: 01/THN, 02/TH-TW, 03/TH-ODA, 04/TH-NST, 05/TH-NSH, 06/TH-NSX, 07/TH-NTHP.
* Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư thực hiện theo biểu số: 04/TH-NST, 07/TH-NTHP.
* Riêng đối với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, UBND cấp huyện: ngoài việc thực hiện theo biểu số liệu của chủ đầu tư (nếu có), cần bổ sung những biểu sau:
Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện theo biểu số: 10/TTN, 10a/TTNST, 10b/TTHX, 10c/TTK. Định kỳ 6 tháng: kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 15/5/N; định kỳ cả năm: kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm N được tính từ ngày 01/01/N đến hết ngày 31/01/N 1.
2. Đối với kế hoạch đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Đầu tư công, khoản 2 Điều 49 Nghị định 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn các đơn vị quản lý, chủ đầu tư, UBND cấp huyện thực hiện báo cáo đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn của đơn vị, địa phương; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Báo cáo việc lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm
a) Đối với lập kế hoạch đầu tư công hằng năm
- Tên báo cáo: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N; Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm N 1 (N 1 là: năm sau năm kế hoạch)
- Nội dung báo cáo: Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh về lập và dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm; các đơn vị trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N, để lập báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm N 1 gồm những nội dung quy định tại Điều 50 Luật Đầu tư công.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư dự án cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Riêng đối với nguồn vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo: theo quy định tại Điều 56, Luật đầu tư công, cụ thể:
Báo cáo lần 1: sau khi có hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập và dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công hằng năm.
Báo cáo lần 2: gửi trước ngày 05 tháng 11 năm N.
- Mẫu đề cương báo cáo:
Đối với nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn: thực hiện tương tự như Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N, các sở; ban, ngành, chủ đầu tư, UBND cấp huyện lập báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm N 1: Mẫu số 04/LKHN.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo:
Đối với nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hàng năm: thực hiện tương tự như Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm N, các sở, ban, ngành, chủ đầu tư cấp tỉnh quản lý, UBND cấp huyện lập báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm N 1: biểu số 11/THKD, 12/NCTH, 13/NC-TW, 14/NC-ODA, 15/NC-NST, 16/NC-NSH, 17/NC-NSX, 18/NC-NTHP, 19/CTDK-NTHP; riêng biểu số 15/NC-NST, 16/NC-NSH, 17/NC-NSX chỉ thực hiện trong báo cáo lần 2.
b) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp tỉnh
- Tên báo cáo: “Báo cáo đề xuất phương án điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công năm N”
- Nội dung báo cáo: Căn cứ tình hình triển khai thực hiện dự án do đơn vị quản lý, chủ đầu tư cấp tỉnh đề xuất phương án điều chuyển nguồn vốn đầu tư công đã cấp cho các dự án của đơn vị.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Chủ đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
- Thời hạn gửi báo cáo: Khi có nhu cầu điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công và trước ngày 10/11 hằng năm
- Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu 05/ĐCKHN
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số 08/ĐCKH.
c) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp huyện, xã
UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công hướng dẫn các phòng, ban, đơn vị, UBND cấp xã báo cáo lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp huyện, xã.
2. Báo cáo việc lập, điều chỉnh kế hoạch kế hoạch đầu tư công trung hạn
a) Đối với việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn: Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước giai đoạn sau và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, các đơn vị báo cáo nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn gồm những nội dung quy định tại Điều 49 Luật Đầu tư công.
b) Đối với điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn: thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8, Điều 67 Luật Đầu tư công, Điều 46 Nghị định 46/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn các cơ quan quản lý, chủ đầu tư dự án ngân sách tỉnh quản lý, UBND cấp huyện thực hiện báo cáo lập, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của đơn vị, địa phương; thực hiện rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1. Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công hằng năm
a) Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp tỉnh.
- Tên báo cáo: “Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công kế hoạch năm...”.
- Nội dung báo cáo:
Hằng tháng, các đơn vị báo cáo lũy kế kết quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng trước, ước kết quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng báo cáo theo từng nguồn vốn của kế hoạch được giao trong năm, kế hoạch vốn các năm trước được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán trong năm kế hoạch, kế hoạch vốn ứng trước nếu có.
Định kỳ 06 tháng, hằng năm, các đơn vị báo cáo chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh theo nguồn vốn, ngành, lĩnh vực, chương trình.
Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn (vốn trong nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (sau đây gọi tắt là vốn nước ngoài)) của từng chương trình.
Đánh giá kết quả đạt được; khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc dẫn đến chậm thanh toán vốn đầu tư công trong năm; đề xuất giải pháp xử lý, kiến nghị.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
Hằng tháng: Trước ngày 05 của tháng báo cáo. Đối với báo cáo lũy kế thực tế thanh toán vốn đầu tư công 12 tháng, ước thanh toán 13 tháng, báo cáo trước ngày 05 tháng 01 năm sau năm kế hoạch.
Hằng năm (báo cáo 13 tháng): Trước ngày 10 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
- Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 01/TTKHN ban hành kèm theo Quyết định này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số 01a/TTKHN, 01b/TTKHN, 01c/TTKHVU, 01d/TTKHVU.
Hằng tháng, đơn vị báo cáo lũy kế kết quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng trước, ước kết quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng báo cáo theo Biểu số 01a/TTKHN và Biểu số 01c/TTKHVU (nếu có phát sinh ứng trong năm).
Riêng tháng 7, ngoài việc báo cáo tháng theo Biểu số 01a/TTKHN và Biểu số 01c/TTKHVU (nếu có phát sinh ứng trong năm), các đơn vị thực hiện báo cáo lũy kế thanh toán vốn đầu tư công 6 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh chi tiết dự án theo Biểu số 01b/TTKHN và tình hình thanh toán, thu hồi vốn ứng trước 06 tháng theo Biểu số 01d/TTKHVU.
Hằng năm, đơn vị báo cáo lũy kế thanh toán vốn đầu tư công 13 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh chi tiết dự án theo Biểu số 01b/TTKHN và tình hình thanh toán, thu hồi vốn ứng trước theo Biểu số 01d/TTKHVU.
b) Đối với vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp huyện và cấp xã:
- Tên báo cáo: “Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công kế hoạch năm...”.
- Nội dung báo cáo: (theo như điểm a, khoản 1, điều 4)
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Phòng Tài chính kế hoạch giúp UBND cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả cấp xã) gửi các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; riêng đối với Kho bạc nhà nước huyện báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch và Kho bạc nhà nước tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
Hằng tháng: Trước ngày 05 của tháng báo cáo. Đối với báo cáo lũy kế thực tế thanh toán vốn đầu tư công 12 tháng, ước thanh toán 13 tháng, báo cáo trước ngày 05 tháng 01 năm sau năm kế hoạch.
Hằng năm (báo cáo 13 tháng): Trước ngày 10 tháng 02 năm sau năm kế hoạch.
Riêng Kho bạc nhà nước huyện báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước tỉnh trước thời hạn quy định trên 01 ngày làm việc để UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
- Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 01/TTKHN ban hành kèm theo Quyết định này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số 01 a/TTKHN-HX, 01b/TTKHN-HX, 01c/TTKHVU-HX, 01d/TTKHVU-HX.
Hằng tháng, đơn vị báo cáo lũy kế kết quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng trước, ước kết quả thanh toán vốn đầu tư công đến hết tháng báo cáo theo Biểu số 01a/TTKHN-HX và Biểu số 01c/TTKHVU-HX (nếu có phát sinh ứng trong năm).
Riêng tháng 7, ngoài việc báo cáo tháng theo Biểu số 01a/TTKHN-HX và Biểu số 01c/TTKHVU-HX (nếu có phát sinh ứng trong năm), các đơn vị thực hiện báo cáo lũy kế thanh toán vốn đầu tư công 6 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi tiết dự án theo Biểu số 01b/TTKHN-HX và tình hình thanh toán, thu hồi vốn ứng trước 06 tháng theo Biểu số 01d/TTKHVU-HX.
Hằng năm, đơn vị báo cáo lũy kế thanh toán vốn đầu tư công 13 tháng nguồn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi tiết dự án theo Biểu số 01b/TTKHN-HX và tình hình thanh toán, thu hồi vốn ứng trước theo Biểu số 01 d/TTKHVU-HX.
c) Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư.
Thực hiện theo như điểm a, khoản 1, điều 5.
2. Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn
a) Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp tỉnh.
- Tên báo cáo: “Báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn”.
- Nội dung báo cáo:
Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh theo ngành, lĩnh vực, chương trình. Riêng đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn (trong nước, nước ngoài) của từng chương trình.
Đối với báo cáo giữa kỳ trung hạn: báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư công từ đầu kỳ trung hạn đến hết quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Đối với báo cáo cả giai đoạn trung hạn: báo cáo ước kết quả thanh toán vốn từ đầu kỳ trung hạn đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Đánh giá kết quả đạt được; khó khăn, vướng mắc (nếu có); nguyên nhân của những vướng mắc dẫn đến chậm thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, giai đoạn trung hạn, đề xuất giải pháp xử lý, kiến nghị.
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
Giữa kỳ trung hạn: Trước ngày 05 tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Cả giai đoạn trung hạn: Trước ngày 05 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 02/TTKHTH ban hành kèm theo Quy định này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số 02/TTKHTH
b) Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp huyện và cấp xã.
- Tên báo cáo: “Báo cáo kết quả thanh toán vốn đầu tư công giữa kỳ trung hạn, cả giai đoạn trung hạn”.
- Nội dung báo cáo: (theo như điểm a, khoản 2, điều 4)
- Cơ quan thực hiện báo cáo: Phòng Tài chính kế hoạch giúp UBND cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả cấp xã) gửi các cơ quan, đơn vị.
- Cơ quan nhận báo cáo: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư riêng đối với Kho bạc nhà nước cấp huyện báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch và Kho bạc nhà nước tỉnh để tổng hợp chung báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Thời hạn gửi báo cáo:
Giữa kỳ trung hạn: Trước ngày 05 tháng 7 năm thứ 3 của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Cả giai đoạn trung hạn: Trước ngày 05 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Riêng Kho bạc nhà nước cấp huyện báo cáo UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước tỉnh trước thời hạn quy định trên 01 ngày làm việc để UBND huyện, phòng Tài chính kế hoạch, Kho bạc nhà nước tỉnh tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính theo đúng thời gian quy định.
- Mẫu đề cương báo cáo: Mẫu số 02/TTKHTH ban hành kèm theo Quyết định này.
- Biểu mẫu số liệu báo cáo: Biểu số 02/TTKHTH-HX.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn trung hạn gửi UBND tỉnh để xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
c) Chủ trì thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan đơn vị trong việc lập và gửi báo cáo theo Mục 1 quy định này. Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với Người đứng đầu và các cơ quan đơn vị vi phạm quy chế báo cáo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công hằng tháng, 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn trung hạn gửi UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các chủ đầu tư, các Ban quản lý theo Điểm c Khoản 5, Điều 8 Thông tư số 15/2021/TT-BTC khi có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
c) Chủ trì thực hiện hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan đơn vị trong việc lập và gửi báo cáo theo Mục 2 quy định này và Thông tư số số 15/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021. Xem xét, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với Người đứng đầu và các cơ quan đơn vị vi phạm quy chế báo cáo.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch:
- Tổng hợp xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm gửi UBND cấp huyện báo cáo theo quy định;
- Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công gửi UBND huyện báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công gửi Sở Tài chính;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tính chính xác của số liệu báo cáo tình hình giao kế hoạch vốn đầu tư công, thực hiện kế hoạch và thanh toán các nguồn vốn đầu tư công.
c) Hướng dẫn UBND cấp xã báo cáo lập, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công và thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Thường xuyên chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra các cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn, kịp thời có phương án tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác giao kế hoạch, thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công, đặc biệt là công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo nội dung tại mục 1, quy định này gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày phòng Tài chính kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính là 03 ngày để phục vụ cho việc lập báo cáo theo quy định.
b) Báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo nội dung tại mục 2, quy định này gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch trước thời hạn phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện báo cáo Sở Tài chính là 03 ngày.
c) Tổ chức triển khai thực hiện việc quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư công do ngân sách cấp mình quản lý theo quy định.
5. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện
a) Đối với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo kết quả giải ngân các nguồn vốn đầu tư công năm kế hoạch và chi tiết kết quả giải ngân từng chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư công năm kế hoạch theo nội dung tại mục 1, quy định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Chủ trì tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán các nguồn vốn đầu tư công theo nội dung tại mục 2 Quy định này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính theo quy định.
- Thường xuyên chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện phối hợp với Phòng Tài chính- kế hoạch huyện đối chiếu số liệu báo cáo về kế hoạch vốn trung hạn, hằng năm, số liệu giải ngân các nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn theo chi tiết các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với quy định. Trường hợp phát hiện số liệu kế hoạch vốn của địa phương giao cho từng Chương trình, dự án không đúng với số kế hoạch vốn do cấp có thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công đảm bảo theo đúng thời gian và nội dung quy định tại mẫu báo cáo số 03/ĐGKHN và biểu số 10/TTN, 10a/TTHX, 10b/THK, 10c/TTKHN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Đối với Kho bạc Nhà nước cấp huyện
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư công thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã (sau khi đã rà soát, thống nhất số kế hoạch, số thanh toán vốn đầu tư công với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện) theo đúng mẫu biểu quy định tại Quy định này gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện theo quy định.
- Thường xuyên phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đối chiếu số liệu báo cáo về kế hoạch vốn trung hạn, hằng năm, số liệu giải ngân các nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn theo chi tiết các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với quy định. Trường hợp phát hiện số liệu kế hoạch vốn của địa phương giao cho từng dự án không đúng với số kế hoạch vốn do cấp có thẩm quyền phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
6. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, chủ đầu tư
a) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công đảm bảo theo đúng thời gian và nội dung tại mục 1 quy định này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Báo cáo tình hình giao, tình hình thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công đảm bảo theo đúng thời gian và nội dung tại mục 2 quy định này gửi Sở Tài chính.
c) Thường xuyên đối chiếu xác nhận việc thanh toán vốn các dự án với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổng hợp báo cáo các cơ quan tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công theo quy định.
Điều 7. Chế độ báo cáo và hình thức báo cáo
Các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng áp dụng tại Khoản 2 Điều 1 có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo đúng thời gian và các nội dung báo cáo quy định tại mục 1, mục 2 của Quy định này.
Báo cáo của các cơ quan, đơn vị bằng văn bản theo mục 1 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi bản mềm theo địa chỉ: pthqh.skhdt@bacninh.gov.vn.
Báo cáo của các cơ quan, đơn vị bằng văn bản theo mục 2 gửi về Sở Tài chính đồng thời gửi bản mềm theo địa chỉ: pdt.stc@bacninh.gov.vn và gửi về Kho bạc Nhà nước theo chương trình phần mềm báo cáo của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
1. Các cơ quan đơn vị thực hiện chế độ và nội dung báo cáo tại Quy định này bắt đầu từ kỳ báo cáo tháng 9, Quý III năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2018 về Hệ thống biểu mẫu và chế độ báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 04/2018/QĐ-UBND quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công do tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Quyết định 334/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chế độ, biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán kế hoạch vốn đầu tư công thuộc địa phương quản lý do tỉnh Quảng Ngãi ban hành