ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1605/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ về giao, bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Xét đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy trình thành lập mới, tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp, bao gồm:
1. Quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
2. Quy trình thành lập mới tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
3. Quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
4. Quy trình sáp nhập doanh nghiệp.
5. Quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
6. Quy trình giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước cho tập thể người lao động tại doanh nghiệp.
7. Quy trình giải thể doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Điều 2. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức triển khai áp dụng thống nhất các quy trình này trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các phương án, đề án thành lập mới, tổ chức lại và giải thể các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND Thành phố.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Quyết định số 2063/QĐ-UB ngày 08/4/2004; Quyết định số 5927-QĐ-UB ngày 14/9/2004 và Quyết định số 2320/QĐ-UB ngày 26/4/2005 của UBND thành phố Hà Nội về ban hành các quy trình sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Ban Đổi mới & PTDN Thành phố; Giám đốc các Sở, ngành Thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các tổng công ty nhà nước và công ty nhà nước; Chủ tịch và Tổng giám đốc các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)
Bước 1. Lập, thẩm định và phê duyệt Phương án cổ phần hóa.
1. Ban hành Quyết định cổ phần hóa và thành lập Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp.
- Căn cứ kế hoạch cổ phần hóa của Thành phố và đề nghị của doanh nghiệp, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố dự thảo để UBND Thành phố ký ban hành Quyết định cho phép doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và phê duyệt Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp, trong đó:
+ Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên các tổng công ty nhà nước hoặc đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước: UBND Thành phố ban hành Quyết định cho phép cổ phần hóa. Tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khác ban hành Quyết định phê duyệt Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp.
+ Trường hợp cổ phần hóa toàn bộ tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp 100% vốn nhà nước độc lập thuộc UBND Thành phố: UBND Thành phố ban hành Quyết định cho phép cổ phần hóa, đồng thời phê duyệt Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp.
Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp do Tổng Giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch công ty (Đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) làm Trưởng ban; Kế toán trưởng làm Phó Ban thường trực và các thành viên khác gồm: đại diện Cấp ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và lãnh đạo các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp có thể thành lập các Tổ giúp việc để thực hiện các công việc liên quan đến cổ phần hóa.
2. Phổ biến chủ trương chính sách về cổ phần hóa cho người lao động.
Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về cổ phần hóa cho toàn thể người lao động trong doanh nghiệp (Ban Cổ phần hóa trực tiếp hoặc mời các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm thực hiện phổ biến).
3. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu.
Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp và các Tổ giúp việc (nếu có) thực hiện một số công việc sau:
3.1. Trong vòng tối đa 15 ngày, kể từ khi có Quyết định phê duyệt danh sách các thành viên Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp, Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các tài liệu sau:
- Các hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.
- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cá nhân của từng lao động, sổ lao động, sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ có liên quan đến quá trình làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Các hồ sơ pháp lý về tài sản của doanh nghiệp.
- Kê khai, tập hợp các hồ sơ nhà - đất, báo cáo hiện trạng sử dụng của các địa điểm nhà đất doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng (thuê, mượn, giao) theo biểu mẫu hướng dẫn của Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Xây dựng và Ban Chỉ đạo xử lý nhà đất của Thành phố (gọi là Ban Chỉ đạo 09 do Chi cục Quản lý công sản làm thường trực).
- Hồ sơ về công nợ (đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng, các khoản nợ đã xử lý theo chế độ trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp).
- Hồ sơ về tài sản không cần dùng, vật tư, hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất (nếu có), tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Hồ sơ về các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (kể cả các công trình đã có quyết định đình hoãn).
- Hồ sơ về các khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế, báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.
3.2. Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (gọi tắt là đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp). Danh sách các đơn vị được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa do Bộ Tài chính công bố hàng năm.
4. Kiểm kê, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm định và phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
4.1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, xây dựng phương án tài chính, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo thẩm quyền.
4.2. Đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm chủ động phối hợp cùng doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo các văn bản quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài chính về chuyển doanh nghiệp 100% nhà nước thành công ty cổ phần (Nghị định số 109/2007/NĐ-CP và Thông tư số 146/2007/TT-BTC; hoặc các văn bản hiện hành khác sửa đổi, bổ sung, thay thế) gửi các Sở ngành thẩm định, trình Ban Đổi mới và PTDN Thành phố phê duyệt.
Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp được lập thành 10 bộ gửi: Chi cục Tài chính doanh nghiệp 01 bộ; Ban giá Sở Tài chính 01 bộ; Chi cục Quản lý công sản 01 bộ; Sở Xây dựng 01 bộ; Sở Tài nguyên môi trường 01 bộ; Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp 01 bộ; Văn phòng UBND Thành phố 01 bộ và lưu tại doanh nghiệp 03 bộ.
4.3. Thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp do đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp gửi, các Sở, ngành Thành phố, cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp phải hoàn thành việc thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố.
4.4. Phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa:
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá doanh nghiệp cổ phần hóa do đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp gửi (hồ sơ đã được điều chỉnh hoặc bảo lưu trên cơ sở ý kiến tham gia của các Sở ngành và cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp), Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) tổng hợp và dự thảo trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố họp phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (lập Biên bản họp phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa).
5. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt phương án cổ phần hóa (phương án sản xuất kinh doanh, phương án lao động, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động).
5.1. Xây dựng phương án cổ phần hóa.
Phương án cổ phần hóa gồm có các nội dung chính sau:
a) Giới thiệu về doanh nghiệp, trong đó mô tả khái quát về quá trình thành lập doanh nghiệp và mô hình tổ chức của doanh nghiệp; tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 - 5 năm liền kề trước khi cổ phần hóa.
b) Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, bao gồm:
- Thực trạng về tài sản (bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê).
- Thực trạng về tài chính, công nợ.
- Thực trạng về lao động.
- Những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
c) Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo, trong đó nêu rõ:
- Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp khi chuyển thành công ty cổ phần: sắp xếp lại các bộ phận trong doanh nghiệp, đổi mới ngành nghề kinh doanh; đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các năm tiếp theo về sản phẩm, sản lượng, thị trường, lợi nhuận,… và các giải pháp về vốn, nguyên liệu, tổ chức sản xuất, lao động tiền lương,…
d) Phương án sắp xếp lại lao động (Xây dựng theo mẫu biểu quy định của Chính phủ và Bộ Lao động TBXH).
- Số lao động có tên trong danh sách thường xuyên ở thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (lấy thời điểm là ngày được Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa).
- Số lao động sẽ nghỉ việc khi có quyết định chuyển thành công ty cổ phần, cụ thể:
+ Số lao động sẽ nghỉ hưu theo Bộ luật lao động.
+ Số lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động.
+ Số lao động dôi dư và phương án giải quyết theo từng đối tượng trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Số lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
đ) Phương án sử dụng nhà, đất của doanh nghiệp.
Căn cứ Phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa, doanh nghiệp xây dựng Phương án sử dụng nhà, đất và đề nghị về các diện tích thực hiện hình thức giao đất, hình thức thuê đất gửi cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, Sở Tài nguyên môi trường, Chi cục Quản lý công sản và Sở Xây dựng rà soát, kiểm tra báo cáo Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố.
e) Phương án cổ phần hóa:
- Hình thức cổ phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
- Dự kiến cơ cấu vốn điều lệ: số cổ phần nhà nước nắm giữ, số cổ phần bán ưu đãi cho các nhà đầu tư chiến lược (kèm theo danh sách), số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động (kèm theo danh sách đăng ký mua cổ phần của người lao động), số cổ phần bán cho tổ chức công đoàn doanh nghiệp và số cổ phần dự kiến bán cho các nhà đầu tư khác.
- Giá khởi điểm chào bán cổ phần và phương thức phát hành cổ phần lần đầu theo quy định (đấu giá tại doanh nghiệp cổ phần hóa, hoặc tại các tổ chức tài chính trung gian, hoặc tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội).
g) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành.
5.2. Hoàn thiện phương án cổ phần hóa.
- Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp gửi Phương án cổ phần hóa tới từng bộ phận trong doanh nghiệp để nghiên cứu trước khi tổ chức Đại hội công nhân viên chức (bất thường).
- Tổ chức Đại hội công nhân viên chức (bất thường) để lấy ý kiến hoàn thiện phương án cổ phần hóa.
- Sau Đại hội công nhân viên chức, Ban Cổ phần hóa và Tổ giúp việc phối hợp với đơn vị tư vấn (nếu có) hoàn thiện phương án cổ phần hóa.
5.3. Thẩm định phương án cổ phần hóa: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án cổ phần hóa do doanh nghiệp cổ phần hóa gửi, các Sở, ngành Thành phố, cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp phải hoàn thành việc thẩm định và có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi doanh nghiệp cổ phần hóa và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố, cụ thể:
- Sở Kế hoạch Đầu tư chủ trì phối hợp cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố thẩm định Phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa.
- Sở Lao động TBXH chủ trì phối hợp cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, Liên đoàn lao động Thành phố và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố thẩm định Phương án lao động và xác định số năm công tác của người lao động làm căn cứ xác định số cổ phần ưu đãi người lao động được mua.
- Sở Tài nguyên môi trường, Chi cục Quản lý công sản, cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, Sở Xây dựng và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố rà soát, thẩm định Phương án giao, cho thuê nhà - đất đối với công ty cổ phần.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố thẩm định dự thảo Điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần.
5.4. Phê duyệt phương án cổ phần hóa:
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án cổ phần hóa do doanh nghiệp cổ phần hóa gửi (phương án đã được điều chỉnh hoặc bảo lưu trên cơ sở ý kiến tham gia của các Sở ngành, cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp), Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) tổng hợp và dự thảo tờ trình phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố họp phê duyệt phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp (lập Biên bản họp phê duyệt phương án cổ phần hóa).
6. Ban hành Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa.
Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản họp phê duyệt phương án cổ phần hóa (có đầy đủ chữ ký của các thành viên dự họp), Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) trình UBND Thành phố ban hành Quyết định xác định giá trị doanh nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp.
1. Tổ chức bán cổ phần.
1.1. Đối với trường hợp bán đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp cùng tổ chức tư vấn (nếu có) tổ chức bán đấu giá cổ phần cho nhà đầu tư đồng thời xác định giá đấu thành công bình quân để bán cổ phần cho người lao động và nhà đầu tư chiến lược và tổ chức công đoàn doanh nghiệp.
1.2. Đối với trường hợp bán cổ phần tại tổ chức tài chính trung gian.
- Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp phối hợp với Tổ chức tài chính trung gian thực hiện việc bán cổ phần theo quy định.
- Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp bán cổ phần cho người lao động, nhà đầu tư chiến lược và tổ chức công đoàn doanh nghiệp.
1.3. Đối với trường hợp bán cổ phần tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp và tổ chức tư vấn (nếu có) thực hiện đăng ký và phối hợp với Trung tâm Giao dịch chứng khoán để bán cổ phần.
Trước khi bán đấu giá tối thiểu 20 ngày, cơ quan thực hiện bán đấu giá cổ phần (Doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức tài chính trung gian, Trung tâm giao dịch chứng khoán) phải thông báo công khai tại doanh nghiệp cổ phần hóa, tại nơi bán đấu giá và ít nhất trên 2 tờ báo của Trung ương và địa phương trong 3 số liên tiếp về thời gian, địa điểm, hình thức bán, điều kiện tham gia, số lượng cổ phần dự kiến bán và các vấn đề khác có liên quan đến việc bán cổ phần.
2. Báo cáo kết quả bán cổ phần và điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ theo kết quả bán cổ phần.
- Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp tổng hợp kết quả bán cổ phần gửi cơ quan cấp trên trực tiếp và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố, đồng thời đề nghị điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ (nếu kết quả bán cổ phần có sự chênh lệch so với phương án đã được duyệt); báo cáo đề xuất xử lý các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai bán cổ phần (nếu có).
- Căn cứ báo cáo kết quả bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa (kèm theo ý kiến cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp nếu là cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc bộ phận doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) dự thảo trình UBND Thành phố ban hành Quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ (nếu có).
3. Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất.
Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp cổ phần hóa chủ trì phối hợp cùng Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn (nếu có) tổ chức Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật.
4. Ban hành Quyết định chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được Báo cáo kết quả Đại hội cổ đông lần thứ nhất của doanh nghiệp cổ phần hóa và ý kiến cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp cổ phần hóa (trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước, hoặc bộ phận doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), Chi cục Tài chính doanh nghiệp trình UBND Thành phố ký ban hành Quyết định chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Sau khi nhận được Quyết định chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện:
1. Đăng ký kinh doanh, khắc dấu, kê khai thuế.
Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký kinh doanh, khắc dấu công ty cổ phần, kê khai thuế và ra mắt công ty cổ phần theo quy định.
2. Lập, gửi và thẩm định báo cáo quyết định tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm khóa sổ kế toán, lập báo cáo quyết toán tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lập báo cáo quyết toán chi phí cổ phần hóa trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.
- Trong thời gian 30 ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo tài chính của doanh nghiệp (đã được kiểm toán theo đúng quy định), Cục thuế Hà Nội, Chi cục Tài chính doanh nghiệp Hà Nội và cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện kiểm tra, trình UBND Thành phố xử lý những vấn đề tài chính phát sinh giữa hai thời điểm; xác định lại giá trị phần vốn nhà nước và ra quyết định xác định vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần làm căn cứ để bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần.
- Trường hợp doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ mà cơ quan thuế không tiến hành kiểm tra theo đúng thời hạn quy định thì công ty cổ phần sẽ không phải chịu trách nhiệm về số thuế phát sinh thêm so với số liệu trong báo cáo tài chính đã được UBND Thành phố phê duyệt, bàn giao; cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất phát sinh do sự chậm trễ trên.
- Giám đốc và Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa chịu trách nhiệm lập và ký báo cáo tài chính, báo cáo xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển sang công ty cổ phần, báo cáo quyết toán chi phí cổ phần hóa và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của báo cáo.
- Hội đồng quản trị công ty cổ phần (mới) có trách nhiệm tạo điều kiện để lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hóa hoàn thành nhiệm vụ và ký, đóng dấu xác nhận chữ ký các chức danh trên của doanh nghiệp cổ phần hóa trong báo cáo tài chính. Trường hợp Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành báo cáo tài chính thì chưa được chuyển công tác hoặc nghỉ việc theo chế độ.
3. Tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
- Căn cứ quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần, Ban Cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh sổ kế toán, lập hồ sơ bàn giao và tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
- Các nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định bổ sung sau khi đã quyết toán, bàn giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần. Trường hợp do bàn giao thiếu, dẫn đến việc công ty cổ phần không chịu trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp cổ phần hóa thì Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp cổ phần hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán nợ.
3.1. Hồ sơ bàn giao bao gồm:
a) Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp và quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
b) Báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
c) Quyết định xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền.
d) Biên bản bàn giao tài sản, tiền vốn được lập tại thời điểm bàn giao (có bảng chi tiết công nợ bàn giao cho công ty cổ phần tiếp tục kế thừa và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý - nếu có).
3.2. Thành phần bàn giao gồm:
a) Đại diện cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp cổ phần hóa và Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
b) Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp cổ phần hóa đại diện cho bên giao.
c) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng và đại diện tổ chức công đoàn công ty cổ phần đại diện cho bên nhận.
3.3. Biên bản bàn giao phải có đầy đủ chữ ký của thành phần bàn giao và phải ghi rõ:
a) Tình hình tài sản, tiền vốn, lao động có tại thời điểm bàn giao.
b) Quyền lợi và nghĩa vụ công ty cổ phần tiếp tục kế thừa.
c) Những tồn tại công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục giải quyết.
Trong quá trình thực hiện, các bước công việc trong Quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần có thể tiến hành đồng thời nhiều bước một lúc để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ cổ phần hóa do UBND Thành phố quy định./.
THÀNH LẬP MỚI TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)
Bước 1. Lập Đề án thành lập tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
1. Lựa chọn doanh nghiệp lập Đề án.
- Căn cứ danh sách các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND Thành phố, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) và các Sở ngành liên quan lựa chọn, trình UBND Thành phố quyết định giao một doanh nghiệp có đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ lập Đề án.
- Doanh nghiệp được giao nhiệm vụ lập đề án chủ động liên hệ với các Sở: Nội vụ, Tài chính… lựa chọn danh sách doanh nghiệp dự kiến làm thành viên của tổng công ty nhà nước, thu thập báo cáo về thực trạng của từng doanh nghiệp làm cơ sở lập đề án.
2. Lập Đề án thành lập tổng công ty nhà nước.
- Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, doanh nghiệp chủ động lập đề án thành lập tổng công ty nhà nước theo quy định tại Nghị định số 180/2004/NĐ-CP và Nghị định số 111/2007/NĐ-CP và các văn bản liên quan gửi các Sở, ngành và các doanh nghiệp dự kiến là thành viên của tổng công ty nghiên cứu đóng góp ý kiến. Doanh nghiệp có thể mời các chuyên gia có kinh nghiệm để tư vấn lập Đề án, đảm bảo tính khả thi và tuân thủ pháp luật.
- Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Đề án, các Sở ngành và các doanh nghiệp thành viên phải có tham gia góp ý bằng văn bản gửi doanh nghiệp được giao nhiệm vụ lập Đề án để hoàn thiện và gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.
- Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo đề án (đã hoàn thiện trên cơ sở ý kiến tham gia góp ý của các Sở ngành và các doanh nghiệp thành viên), Sở Nội vụ trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố thẩm định, báo cáo UBND Thành phố và Thành ủy.
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố họp thẩm định Đề án (lập biên bản họp).
- Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản họp Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (đã có đầy đủ chữ ký của các thành viên dự họp), Sở Nội vụ dự thảo tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành liên quan trong Hội đồng thẩm định thành lập mới tổng công ty nhà nước.
Bước 3. Ban hành Quyết định thành lập tổng công ty nhà nước và tổ chức thực hiện Đề án.
- Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về thành lập tổng công ty nhà nước, Sở Nội vụ dự thảo trình UBND Thành phố ban hành Quyết định thành lập tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, Quyết định phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng các Sở ngành liên quan báo cáo Thành ủy và UBND Thành phố về công tác cán bộ của tổng công ty.
- Tổng công ty nhà nước thực hiện đăng ký kinh doanh, khắc dấu, kê khai thuế và ra mắt tổng công ty.
- Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) dự thảo trình UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Quy chế tài chính của tổng công ty.
Các Sở ngành và tổng công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ và UBND Thành phố phê duyệt./.
CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)
Bước 1. Ban hành Quyết định triển khai chuyển đổi và thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp.
- Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi của Thành phố, Sở Nội vụ dự thảo để UBND Thành phố ký ban hành Quyết định cho phép doanh nghiệp triển khai chuyển đổi và phê duyệt Ban chuyển đổi doanh nghiệp, trong đó:
+ Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp thành viên các tổng công ty nhà nước sang CT TNHH nhà nước một thành viên: UBND Thành phố ban hành Quyết định cho phép triển khai chuyển đổi. Tổng công ty nhà nước ban hành Quyết định phê duyệt Ban chuyển đổi doanh nghiệp.
+ Trường hợp chuyển đổi công ty mẹ của tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp 100% vốn nhà nước độc lập thuộc UBND Thành phố sang CT TNHH nhà nước một thành viên: UBND Thành phố ban hành Quyết định cho phép triển khai chuyển đổi, đồng thời phê duyệt Ban chuyển đổi doanh nghiệp.
Ban chuyển đổi doanh nghiệp do Tổng Giám đốc, Giám đốc (Đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) làm Trưởng ban; Kế toán trưởng làm Phó Ban thường trực và các thành viên khác gồm: đại diện Cấp ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và lãnh đạo các phòng, ban của doanh nghiệp chuyển đổi.
Ban chuyển đổi doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang CT TNHH nhà nước một thành viên cho toàn thể người lao động trong doanh nghiệp (Ban chuyển đổi doanh nghiệp trực tiếp hoặc mời các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để phổ biến).
Bước 3. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt Đề án chuyển đổi
1. Xây dựng Đề án chuyển đổi.
Ban chuyển đổi doanh nghiệp xây dựng Đề án chuyển đổi, gồm một số nội dung sau:
- Báo cáo kiểm kê tài sản, các nguồn vốn và quỹ hiện có, lập báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm kết thúc năm hoặc quý gần nhất với thời điểm thành lập duyệt Ban chuyển đổi; kiến nghị xử lý tài chính theo quy định tại Thông tư số 25/2007/TT-BTC ngày 02/4/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định.
- Phương án sản xuất kinh doanh 3-5 năm sau khi chuyển đổi.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Quy chế tài chính được xây dựng trên cơ sở Thông tư số 24/2007/TT-BTC ngày 27/3/2007 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Phương án lao động.
- Lập dự toán chi phí chuyển đổi theo quy định.
2. Thẩm định Đề án chuyển đổi.
- Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) chủ trì phối hợp Cục thuế Hà Nội và cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp kiểm tra và ra thông báo phê duyệt quyết toán tài chính tại thời điểm chuyển đổi; trình UBND Thành phố xử lý các tồn tại tài chính theo quy định; thẩm định Quy chế tài chính của doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và Chi cục Tài chính doanh nghiệp thẩm định Phương án sản xuất kinh doanh sau chuyển đổi.
- Sở Tài nguyên môi trường chủ trì phối hợp cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, Sở Xây dựng, Chi cục Quản lý công sản và Chi cục Tài chính doanh nghiệp thẩm định phương án nhà - đất của doanh nghiệp khi chuyển đổi.
- Sở Lao động TBXH chủ trì cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, Liên đoàn lao động Thành phố và Chi cục Tài chính doanh nghiệp thẩm định Phương án lao động của doanh nghiệp.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và Chi cục Tài chính doanh nghiệp thẩm định Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ khi nhận được báo cáo, hồ sơ của doanh nghiệp, các Sở ngành phải hoàn thành thẩm định, có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi doanh nghiệp chuyển đổi và Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố.
3. Phê duyệt Đề án chuyển đổi.
- Trong thời hạn tối đa 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được Đề án chuyển đổi (đã điều chỉnh hoặc bảo lưu trên cơ sở ý kiến tham gia góp ý của các Sở ngành), Sở Nội vụ có trách nhiệm trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt Đề án chuyển đổi của doanh nghiệp.
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố họp phê duyệt Đề án chuyển đổi doanh nghiệp sang công ty TNHH nhà nước một thành viên (lập biên bản họp phê duyệt Đề án chuyển đổi).
4. Ban hành các quyết định chuyển đổi.
- Trong thời hạn tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản họp của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (có đầy đủ chữ ký của các thành viên dự họp), Sở Nội vụ trình UBND Thành phố ban hành Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp sang CT TNHH nhà nước một thành viên và Quyết định phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
- Sở Nội vụ hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện quy trình cán bộ, bổ nhiệm các chức danh cán bộ theo quy định.
- Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) trình UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Quy chế tài chính của doanh nghiệp.
Bước 4. Tổ chức thực hiện Đề án chuyển đổi.
- Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm đăng ký kinh doanh, khắc dấu, kê khai nộp thuế, ra mắt doanh nghiệp, lập báo cáo quyết toán tại thời điểm có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; lập báo cáo chi phí chuyển đổi trình các Sở, ngành thẩm định theo quy định.
- Doanh nghiệp thực hiện bàn giao từ doanh nghiệp cũ sang doanh nghiệp mới./.
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)
Bước 1. Ban hành Quyết định sáp nhập.
- Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ sáp nhập doanh nghiệp đã được UBND Thành phố ban hành, Sở Nội vụ (Cơ quan chủ trì sáp nhập doanh nghiệp) chủ động bàn bạc, trao đổi với cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp về phương án sáp nhập doanh nghiệp và phương án sắp xếp, bố trí cán bộ sau sáp nhập. Sau đó dự thảo Quyết định sáp nhập, Quyết định bổ nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp (nếu có) trình UBND Thành phố quyết định.
Bước 2. Tổ chức thực hiện Quyết định sáp nhập doanh nghiệp.
1. Sở Nội vụ: Chủ trì cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp và các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai Quyết định sáp nhập; Đôn đốc các Sở, ngành và doanh nghiệp trong việc xây dựng và thẩm định các Phương án: Sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động để tổng hợp trình Ban Đổi mới và PTDN Thành phố phê duyệt (trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày Quyết định sáp nhập có hiệu lực).
2. Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan trong việc tổ chức triển khai Quyết định sáp nhập; Bố trí, sắp xếp lại cán bộ theo thẩm quyền; Chỉ đạo doanh nghiệp nhận sáp nhập xây dựng các phương án: Sản xuất kinh doanh, tài chính, lao động theo hướng dẫn của các Sở, ngành; Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong việc thực hiện quyết định sáp nhập.
- Chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và thẩm định Phương án sản xuất kinh doanh sau sáp nhập, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.
3. Các Sở, ngành có liên quan.
3.1. Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp).
- Kiểm tra báo cáo quyết toán của doanh nghiệp đến thời điểm sáp nhập trên cơ sở báo cáo quyết toán của doanh nghiệp (đã được kiểm toán theo đúng chế độ quy định).
- Hướng dẫn các doanh nghiệp lập hồ sơ giao, nhận tài sản, công nợ, tiền vốn đến thời điểm sáp nhập.
- Chủ trì cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và thẩm định Phương án tài chính (bao gồm cả xử lý các tồn tại về tài chính), gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.
3.2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội cùng Liên đoàn lao động Thành phố:
Hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng và thẩm định Phương án lao động (bao gồm cả xử lý lao động dôi dư), gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.
3.3. Cục thuế Hà Nội.
Kiểm tra báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp sáp nhập đến thời điểm chấm dứt hoạt động.
4. Các doanh nghiệp.
4.1. Doanh nghiệp sáp nhập.
- Thực hiện Quyết định sáp nhập của UBND Thành phố.
- Tổ chức khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, đất đai, cơ sở vật chất, vật tư hàng hóa, lao động,… (kèm theo hồ sơ liên quan) để bàn giao nguyên hiện trạng cho doanh nghiệp nhận sáp nhập theo quy định hiện hành.
- Lập báo cáo quyết toán tài chính và báo cáo quyết toán thuế tại thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh gửi Cục thuế, Chi cục Tài chính doanh nghiệp và các cơ quan khác theo quy định (kèm theo báo cáo kiểm toán theo đúng chế độ quy định).
4.2. Doanh nghiệp nhận sáp nhập.
- Thực hiện Quyết định sáp nhập của UBND Thành phố.
- Phối hợp cùng doanh nghiệp sáp nhập thực hiện giao - nhận toàn bộ: Tài sản, đất đai, cơ sở vật chất, vật tư hàng hóa, lao động,… (kèm theo hồ sơ liên quan).
- Chủ động xây dựng các Phương án: Sản xuất kinh doanh sau sáp nhập; Tài chính; Lao động để trình các Sở ngành có liên quan thẩm định theo đúng thời gian quy định (trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định sáp nhập có hiệu lực).
- Bố trí, sắp xếp lại cán bộ và lao động theo thẩm quyền; đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định sau sáp nhập; từng bước phát triển sản xuất kinh doanh theo Phương án sản xuất kinh doanh được Ban Đổi mới và PTDN Thành phố phê duyệt.
5. Ban Đổi mới và PTDN Thành phố.
- Thẩm định các Phương án: Sản xuất kinh doanh sau sáp nhập; Tài chính; Lao động; giải quyết và đề xuất UBND Thành phố giải quyết các kiến nghị của các ngành và doanh nghiệp.
- Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành về thực hiện kế hoạch sáp nhập của UBND Thành phố./.
BÁN DOANH NGHIỆP, BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)
Bước 1. Lập, thẩm định và phê duyệt Phương án bán doanh nghiệp.
1. Thông báo về việc bán doanh nghiệp
Căn cứ kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Thành phố, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (đơn vị chủ trì bán doanh nghiệp) chủ trì phối hợp cùng cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp (nếu có) dự thảo trình UBND Thành phố thông báo bán doanh nghiệp.
2. Phổ biến chủ trương chính sách về bán doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
Sau khi nhận được thông báo của UBND Thành phố về việc bán doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về bán doanh nghiệp cho toàn thể người lao động trong doanh nghiệp (Doanh nghiệp có thể trực tiếp hoặc mời các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để phổ biến).
3. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu.
Trong vòng tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của UBND Thành phố về việc bán doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau:
- Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ pháp lý, hợp đồng chưa thanh lý, các Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và đất đai của doanh nghiệp.
- Kiểm kê, xác định số lượng tài sản hiện có tại doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp, đánh giá thực trạng và phân loại tài sản có thể tiếp tục sử dụng, tài sản thanh lý, nhượng bán.
- Đối chiếu và phân loại công nợ phải thu, phải trả; lập danh sách chủ nợ và số nợ phải trả, số nợ phải thu, trong đó chia ra nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Lập báo cáo tài chính quý gần nhất; lập phương án xử lý tài sản, tài chính, công nợ và xác định giá trị doanh nghiệp theo các nguyên tắc quy định tại Nghị định số 109/2008/NĐ-CP.
- Xây dựng phương án sắp xếp số lao động hiện có của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 109/2008/NĐ-CP, gồm:
+ Lập danh sách toàn bộ số lao động của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá khởi điểm bán doanh nghiệp, có chia ra số lao động đang làm việc có hưởng lương và có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội; số lao động đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của doanh nghiệp có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
+ Dự kiến số lao động mà người mua phải kế thừa sử dụng, số lao động phải giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động hoặc chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
- Lập dự toán chi phí bán doanh nghiệp theo chế độ quy định.
- Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp)
4. Kiểm kê, xác định giá trị doanh nghiệp, thẩm định và phê duyệt giá trị doanh nghiệp.
4.1. Doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, xây dựng phương án tài chính, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo thẩm quyền.
4.2. Đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với doanh nghiệp thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo các văn bản quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài chính về bán doanh nghiệp gửi các Sở ngành thẩm định, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố thẩm định, phê duyệt.
Báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp được lập thành 10 bộ gửi: Chi cục Tài chính doanh nghiệp 01 bộ; Ban giá Sở Tài chính 01 bộ; Chi cục Quản lý công sản 01 bộ; Sở Xây dựng 01 bộ; Sở Tài nguyên môi trường 01 bộ; Cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp 01 bộ; Văn phòng UBND Thành phố 01 bộ và lưu tại doanh nghiệp 03 bộ.
4.3. Thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và giá khởi điểm bán doanh nghiệp: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp do đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp gửi, các Sở, ngành Thành phố, cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp phải hoàn thành việc thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi đơn vị xác định giá trị doanh nghiệp và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố.
4.4. Phê duyệt giá trị doanh nghiệp và giá khởi điểm bán doanh nghiệp.
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xác định giá doanh nghiệp do đơn vị tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp gửi (hồ sơ đã được điều chỉnh hoặc bảo lưu trên cơ sở ý kiến tham gia của các Sở ngành và cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp), Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) tổng hợp, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt giá trị doanh nghiệp và giá khởi điểm bán doanh nghiệp.
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố họp phê duyệt giá trị doanh nghiệp và giá khởi điểm bán doanh nghiệp (lập Biên bản họp phê duyệt giá trị doanh nghiệp và giá khởi điểm bán doanh nghiệp).
5. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt phương án bán doanh nghiệp.
- Căn cứ thời điểm Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt giá khởi điểm bán doanh nghiệp, Sở Lao động TBXH chủ trì cùng các Sở ngành liên quan tổ chức thẩm định phương án lao động của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 109/2008/NĐ-CP, gửi Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố tổng hợp trình UBND Thành phố.
- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Sở Lao động TBXH về đề nghị phê duyệt phương án lao động, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố tổng hợp, trình Ban Đổi mới và PTDN Thành phố phê duyệt phương án bán doanh nghiệp.
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố họp thẩm định, phê duyệt phương án bán doanh nghiệp và lựa chọn tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp (lập Biên bản họp phê duyệt phương án bán doanh nghiệp).
- Trong vòng tối đa 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được Biên bản họp Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố về phê duyệt phương án bán doanh nghiệp (đã có đầy đủ chữ ký của các thành viên dự họp), Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố trình UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt phương án bán doanh nghiệp.
Bước 2. Tổ chức bán đấu giá doanh nghiệp.
1. Ký hợp đồng thuê tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp.
Căn cứ phương án bán doanh nghiệp được UBND Thành phố phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thực hiện bán đấu giá doanh nghiệp.
2. Bán đấu giá doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện đấu giá doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo công khai việc bán đấu giá doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 109/2008/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
- Căn cứ số lượng người đăng ký mua doanh nghiệp hợp lệ (nộp đơn đăng ký mua và tiền đặt cọc), tổ chức thực hiện đấu giá quyết định mở phiên đấu giá (trường hợp có từ 2 người mua trở lên) hoặc báo cáo UBND Thành phố xem xét giao Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố và doanh nghiệp đàm phán thỏa thuận với người mua doanh nghiệp (bán theo phương thức thỏa thuận trực tiếp trong trường hợp có duy nhất 1 người mua).
Căn cứ kết quả đấu giá hoặc kết quả đàm phán, các đơn vị lập báo cáo gửi UBND Thành phố và Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố.
- Trong thời hạn không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đấu giá hoặc biên bản thỏa thuận, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố dự thảo trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả bán doanh nghiệp.
Bước 3. Ký kết hợp đồng, thanh toán, bàn giao, thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp.
1. Ký hợp đồng mua bán doanh nghiệp và thanh toán.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của UBND Thành phố về việc phê duyệt kết quả bán doanh nghiệp, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (trường hợp bán doanh nghiệp độc lập thuộc UBND Thành phố) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước hoạt động theo công ty mẹ - công ty con thực hiện ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp với người mua.
- Người mua doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong thời hạn quy định tại hợp đồng, nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ thời điểm ký hợp đồng, trong đó lần đầu thanh toán không dưới 70% giá bán trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Phần giá trị chưa thanh toán phải có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Bàn giao doanh nghiệp cho người mua.
Khi người mua đã thanh toán ít nhất 70% giá bán và có đủ tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật cho phần còn lại, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (trường hợp bán doanh nghiệp độc lập thuộc UBND Thành phố) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước hoạt động theo công ty mẹ - công ty con tổ chức việc bàn giao doanh nghiệp cho người mua (lập biên bản bàn giao).
Giám đốc doanh nghiệp bán tiếp tục điều hành doanh nghiệp cho đến khi bàn giao. Trường hợp gây thất thoát tài sản, Giám đốc doanh nghiệp và những người liên quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp.
Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (trường hợp bán doanh nghiệp độc lập thuộc UBND Thành phố) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước hoạt động theo công ty mẹ - công ty con dự thảo trình UBND Thành phố ban hành thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi tới các cơ quan theo quy định tại Nghị định số 109/2008/NĐ-CP.
4. Đăng ký kinh doanh.
Sau khi nhận bàn giao doanh nghiệp, người mua doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh theo loại hình tương ứng mà doanh nghiệp sẽ hoạt động theo quy định của pháp luật (do người mua lựa chọn).
5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện cam kết hợp đồng.
Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố chủ trì phối hợp với các tổng công ty nhà nước tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua, bán doanh nghiệp; tổng hợp đề xuất UBND Thành phố hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm cam kết hợp đồng./.
GIAO DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC CHO TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)
Bước 1. Lập, thẩm định và phê duyệt Phương án giao doanh nghiệp.
1. Thành lập Ban Đổi mới tại doanh nghiệp.
- Căn cứ Kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của UBND Thành phố, đề nghị của doanh nghiệp và cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố trình UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Ban Đổi mới tại doanh nghiệp.
Ban Đổi mới tại doanh nghiệp do Tổng Giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch công ty (Đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị (Đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) làm Trưởng ban; Kế toán trưởng làm Phó Ban thường trực và các thành viên khác gồm: đại diện Cấp ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và lãnh đạo các phòng, ban của doanh nghiệp.
2. Phổ biến chủ trương chính sách về giao doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp.
Ban Đổi mới tại doanh nghiệp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách về giao doanh nghiệp cho toàn thể người lao động trong doanh nghiệp (Ban Đổi mới tại doanh nghiệp trực tiếp hoặc mời các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm để tuyên truyền, phổ biến).
3. Chuẩn bị hồ sơ tài liệu, lập phương án giao doanh nghiệp.
Ban Đổi mới tại doanh nghiệp thực hiện một số công việc sau:
- Phân loại tài sản; xác định và phân loại công nợ; lập báo cáo tài chính; dự kiến chi phí tổ chức thực hiện giao doanh nghiệp.
- Lập phương án xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở số liệu trên sổ kế toán, kết quả kiểm kê, phân loại, xử lý tài sản, tài chính và công nợ theo các nguyên tắc xử lý tài sản, tài chính và công nợ nêu tại Điều 22 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP.
- Lập danh sách, phân loại lao động và lập hồ sơ liên quan của người lao động; xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và cam kết nhận giao doanh nghiệp.
- Tổ chức Đại hội công nhân, viên chức để biểu quyết theo thể thức đa số quá bán việc tự nguyện nhận giao doanh nghiệp; thông qua phương án nhận giao doanh nghiệp bao gồm cả phương án sản xuất kinh doanh và phương án sắp xếp lại lao động; thực hiện các điều kiện nhận giao doanh nghiệp, trong đó cam kết sử dụng hết lao động trong doanh nghiệp (trừ số lao động tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động); cử người đại diện tiến hành các thủ tục nhận giao doanh nghiệp.
- Gửi phương án giao doanh nghiệp (Đơn xin nhận giao doanh nghiệp; kết quả xác định giá trị doanh nghiệp; phương án sản xuất kinh doanh; phương án lao động; dự kiến loại hình tổ chức doanh nghiệp mới; cam kết nhận giao doanh nghiệp,…) tới các Sở, ngành thành viên Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố và cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp để thẩm định, trình UBND Thành phố và Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt.
4. Thẩm định và phê duyệt phương án giao doanh nghiệp.
- Trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được phương án giao doanh nghiệp, các Sở, ngành Thành phố, cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp phải hoàn thành việc thẩm định phương án giao doanh nghiệp và có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi Thường trực Ban ĐM và PTDN Thành phố tổng hợp, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt, cụ thể:
+ Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp) chủ trì phối hợp cùng các Sở ngành liên quan thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và phương án xử lý tài chính, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng các Sở ngành liên quan thẩm định phương án sản xuất kinh doanh sau khi giao, gửi Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố tổng hợp, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt.
+ Sở Lao động TBXH chủ trì phối hợp cùng các Sở ngành liên quan thẩm định phương án lao động, gửi Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố tổng hợp, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp cùng các Sở ngành liên quan thẩm định phương án giao đất, cho thuê đất của doanh nghiệp, gửi Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố tổng hợp, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt.
- Trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thẩm định của các Sở, ngành và cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố tổng hợp, trình Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố phê duyệt phương án giao doanh nghiệp.
- Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố họp thẩm định phương án giao doanh nghiệp (lập biên bản họp về việc thẩm định phương án giao doanh nghiệp).
- Trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được biên bản họp Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (có đầy đủ chữ ký của các thành viên dự họp), Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố dự thảo, trình UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt phương án giao doanh nghiệp.
Bước 2. Ký hợp đồng giao nhận doanh nghiệp, bàn giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động.
- Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của UBND Thành phố phê duyệt phương án giao doanh nghiệp, Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (trường hợp giao doanh nghiệp độc lập thuộc UBND Thành phố) hoặc Chủ tịch tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (trường hợp giao doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước) ký hợp đồng giao nhận doanh nghiệp với đại diện tập thể người lao động.
- Thường trực Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (trường hợp giao doanh nghiệp độc lập thuộc UBND Thành phố) hoặc Chủ tịch tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con (trường hợp giao doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước) cùng Giám đốc doanh nghiệp tổ chức bàn giao doanh nghiệp theo phương án đã được phê duyệt cho tập thể người lao động do Chủ tịch Công đoàn doanh nghiệp hoặc người do Đại hội công nhân viên chức bầu làm đại diện để tiếp nhận và quản lý.
Bước 3. Đại hội các chủ doanh nghiệp mới và đăng ký kinh doanh.
- Sau khi nhận giao doanh nghiệp, đại diện tập thể người lao động tổ chức Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên hoặc Đại hội xã viên, tùy theo loại hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mà tập thể người lao động nhận giao đã lựa chọn.
- Doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh, khắc dấu, kê khai nộp thuế và ra mắt doanh nghiệp mới theo quy định của pháp luật.
- Đại diện của doanh nghiệp thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về việc giao doanh nghiệp và thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Doanh nghiệp lập báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế tại thời điểm đăng ký kinh doanh và báo cáo quyết toán chi phí giao doanh nghiệp trình các cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của UBND thành phố Hà Nội)
Bước 1. Thành lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp.
Căn cứ danh sách các doanh nghiệp thuộc diện giải thể trong phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp dự thảo trình UBND Thành phố ban hành Quyết định thành lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp.
Hội đồng giải thể do: Lãnh đạo cơ quan cấp trên trực tiếp của doanh nghiệp (Sở ngành, tổng công ty nhà nước) hoặc Lãnh đạo Sở Nội vụ làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện doanh nghiệp giải thể và đại diện một số Sở, ngành khác là thành viên: Sở Tài chính (Chi cục Tài chính doanh nghiệp; Ban Giá và Chi cục Quản lý công sản); Sở Lao động TBXH; Sở Tài nguyên Môi trường; Sở Kế hoạch & Đầu tư; Liên đoàn lao động Thành phố; Cục Thuế; Văn phòng UBND Thành phố; doanh nghiệp giải thể (Giám đốc hoặc người được giao phụ trách doanh nghiệp, Kế toán trưởng hoặc người được giao phụ trách công tác kế toán, đại diện cấp ủy, đại diện tổ chức công đoàn, đại diện tổ chức Đoàn thanh niên CSHCM);…
Hội đồng giải thể có chức năng tham mưu cho UBND Thành phố về việc quyết định giải thể doanh nghiệp và tổ chức thực hiện giải thể doanh nghiệp.
Bước 2. Lập phương án giải thể doanh nghiệp.
Căn cứ quy định tại Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28/10/2004, Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18/5/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản liên quan, Hội đồng giải thể thực hiện một số công việc sau:
- Khóa sổ kế toán, kiểm kê đánh giá lại tài sản, đối chiếu công nợ và lập báo cáo quyết toán.
- Lập phương án giải thể theo mẫu quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 38/2005/TT-BTC ngày 18/5/2005 của Bộ Tài chính, trình Ban Đổi mới và PTDN Thành phố phê duyệt.
Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp và những đối tượng liên quan chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các số liệu kế toán; có trách nhiệm cam đoan, hoặc xác minh về những chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán và kết quả kiểm kê, đối chiếu công nợ.
Bước 3. Phê duyệt phương án giải thể doanh nghiệp.
Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án giải thể của Hội đồng giải thể, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố có trách nhiệm họp phê duyệt phương án giải thể doanh nghiệp (lập biên bản họp phê duyệt phương án giải thể).
Trong thời hạn tối đa 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Biên bản họp của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Thành phố (có đầy đủ chữ ký của các thành viên dự họp), Hội đồng giải thể trình UBND Thành phố ký ban hành Quyết định giải thể doanh nghiệp và Quyết định thành lập Ban thanh lý doanh nghiệp (nếu cần) để giúp việc cho Hội đồng giải thể.
Bước 4. Tổ chức thực hiện phương án giải thể đã được duyệt.
- Hội đồng giải thể và Ban Thanh lý doanh nghiệp (nếu có) tổ chức giải thể doanh nghiệp theo phương án giải thể đã được UBND Thành phố phê duyệt.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi kết thúc việc giải thể, Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp nhà nước trình UBND Thành phố; nộp lại con dấu của công ty nhà nước bị giải thể cho cơ quan Công an và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước bị giải thể cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, nơi công ty đã đăng ký kinh doanh; đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương trong 03 số liên tiếp về việc kết thúc giải thể doanh nghiệp./.
- 1 Nghị định 109/2008/NĐ-CP về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- 2 Thông tư 146/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
- 4 Nghị định 111/2007/NĐ-CP về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- 5 Thông tư 25/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 24/2007/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 8 Luật Doanh nghiệp 2005
- 9 Thông tư 38/2005/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục, xử lý tài chính khi thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 10 Nghị định 180/2004/NĐ-CP về việc thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003