UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1609/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 04 tháng 10 năm 2007 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 4342/LĐTBXH-LĐVL ngày 04/12/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đầu tư nâng cao năng lực hoạt động cho các Trung tâm giới thiệu việc làm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 126/TTr-LĐTBXH ngày 29/8/2007; của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 380/BC-SKHĐT ngày 18/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án quy hoạch mạng lưới Trung tâm giới thiệu việc làm (GTVL) tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006- 2015, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển
a) Quan điểm về phát triển mạng lưới Trung tâm GTVL:
- Cấp tỉnh gồm có 05 trung tâm, đó là: Trung tâm GTVL tỉnh Yên Bái, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trung tâm GTVL Phụ nữ trực thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Yên Bái; Trung tâm GTVL nông dân, trực thuộc Hội Nông dân tỉnh; Trung tâm GTVL thanh niên, trực thuộc Tỉnh đoàn Thanh niên; Trung tâm GTVL Liên minh hợp tác xã (HTX), trực thuộc Liên minh HTX tỉnh Yên Bái.
- Các huyện, thị xã, thành phố: Không thành lập Trung tâm GTVL riêng mà đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cán bộ cho bộ phận GTVL thuộc Trung tâm dạy nghề ở các huyện, thị xã, thành phố. Trung tâm GTVL tỉnh Yên Bái, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ mở 09 văn phòng ở các huyện, thị xã, thành phố, các văn phòng này là vệ tinh và tạo ra mạng lưới trung tâm GTVL của tỉnh và gắn kết với các Trung tâm dạy nghề thực hiện công tác GTVL.
- Doanh nghiệp GTVL: Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động lĩnh vực GTVL tại các huyện, thị xã, thành phố nhằm xã hội hoá công tác tư vấn GTVL ở địa phương theo chủ trương của Nhà nước.
b) Định hướng phát triển các Trung tâm GTVL:
- Trung tâm GTVL tỉnh Yên Bái:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu:
Hoạt động tư vấn việc làm, nghề và GTVL: Mỗi năm tư vấn nghề và việc làm cho 3.000 lượt người lao động (cả giai đoạn 30.000 người); giới thiệu việc làm cho 400 người (cả giai đoạn 4.000 người); cung ứng 1.000 lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, trong đó có 200 lao động đi xuất khẩu (cả giai đoạn 10.000 người, trong đó có 2.000 lao động đi xuất khẩu).
Hoạt động dạy nghề: Mỗi năm tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho 300 lao động (cả giai đoạn dạy nghề cho 3.000 lao động). Hàng năm, phối hợp với các chủ dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn xác định nhu cầu lao động cần thiết để có kế hoạch đào tạo và cung ứng lao động kỹ thuật theo dự án hoặc hợp đồng với các doanh nghiệp gửi đào tạo để cung cấp đủ số lượng công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp và khu công nghiệp.
Hoạt động thị trường lao động: Kiện toàn và nâng cấp văn phòng giới thiệu việc làm để cung cấp thông tin về thị trường lao động, hỗ trợ và giúp nhân dân có đủ thông tin về những doanh nghiệp, người sử dụng lao động có nhu cầu tuyển lao động các nghề vào làm việc; cung cấp thông tin cho các chủ sử dụng lao động về nguồn nhân lực và khả năng cung ứng nguồn nhân lực của Trung tâm. Mở sàn giao dịch cung cấp thông tin thị trường lao động, giới thiệu việc làm và tuyển lao động định kỳ hàng tháng, mở trang tin giới thiệu việc làm trên Báo Yên Bái điện tử số ra hàng ngày để phục vụ các chủ sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin thị trường lao động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh: Trung tâm tận dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề sẵn có để tổ chức sản xuất, kinh doanh những mặt hàng, sản phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, tăng sản phẩm cho xã hội trên cơ sở chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách pháp luật của nhà nước.
+ Phương hướng đầu tư nâng cấp hiện đại hoá Trung tâm:
Về tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ: Trung tâm sẽ tuyển dụng, bổ sung nguồn cán bộ có trình độ chuyên môn, có năng lực hoạt động giới thiệu việc làm, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hiện đại hoá Trung tâm theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước; từng bước đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có để bố trí vào dây chuyền hoạt động.
Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất: Do địa điểm hiện tại của Trung tâm được cấp hiện nay hẹp, không bố trí đủ các hạng mục công trình theo kế hoạch như: Nhà ký túc xá, nhà ăn và phòng thực hành; trong giai đoạn 2006 - 2010, trung tâm sẽ đầu tư để mở rộng mặt bằng và nâng cấp khu văn phòng trung tâm, mua sắm trang thiết bị, đồng thời cải tạo khu nhà tại đường Điện Biên để mở sàn giao dịch việc làm.
Thành lập 09 văn phòng Trung tâm GTVL tại các huyện, thị xã, thành phố làm vệ tinh của Trung tâm. Đầu tư mua sắm trang thiết bị tạo điều kiện cho nhân dân, người lao động được tiếp cận, sử dụng các thông tin về việc làm và đào tạo nguồn nhân lực.
- Trung tâm GTVL Phụ nữ:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu:
Hoạt động tư vấn nghề và GTVL: Tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho từ 700 - 900 người/năm. GTVL cho 500 lao động/năm.
Hoạt động dạy nghề: Phối hợp liên kết dạy nghề, đào tạo nghề phổ thông, sơ cấp nghề cho từ 400 - 600 người/năm; tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 1.000 - 1.500 người/năm.
Hoạt động thị trường lao động: Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động và trang tin người tìm việc, việc tìm người;
Hoạt động sản xuất kinh doanh: Trung tâm tận dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề sẵn có để tổ chức sản xuất, kinh doanh những mặt hàng, sản phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, tăng sản phẩm cho xã hội trên cơ sở chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách pháp luật của nhà nước.
+ Phương hướng đầu tư nâng cấp hiện đại hoá Trung tâm:
Về tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ: Trung tâm tiếp tục tuyển dụng và bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn vào làm tại Trung tâm và đào tạo lại một số cán bộ chưa đủ năng lực, trình độ, chưa đáp ứng yêu cầu của trung tâm theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước.
Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị: Trung tâm tiếp tục sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề hiện có để hoạt động tư vấn nghề nghiệp, GTVL và dạy nghề. Đầu tư văn phòng GTVL đủ tiêu chuẩn để phục vụ công tác tư vấn GTVL và cung cấp thông tin thị trường lao động đáp ứng nhu cầu của nhân dân và người lao động đặc biệt là lực lượng lao động nữ. Hiện đại hoá công tác tư vấn nghề, GTVL và cung cấp thông tin thị trường lao động nhằm là chỗ dựa tin cậy cho giới nữ trong cung cấp thông tin về thị trường lao động, tư vấn. GTVL và hỗ trợ các hội phụ nữ của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trong thực hiện công tác hội.
- Trung tâm GTVL Thanh niên
+ Nhiệm vụ, mục tiêu
Hoạt động tư vấn nghề và GTVL: Tư vấn nghề nghiệp và việc làm cho từ 800 người/năm (cả giai đoạn là 8.000 người); GTVL cho 500 lao động/năm (cả giai đoạn 5.000 người).
Hoạt động dạy nghề: Phối hợp liên kết dạy nghề, đào tạo nghề ngắn hạn cho là lực lượng thanh niên từ 500 người/năm (cả giai đoạn 5.000 người); tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 1.200 người/năm (cả giai đoạn 12.000 người).
Hoạt động thị trường lao động: Xây dựng được hệ thống thông tin thị trường lao động và trang tin người tìm việc, việc tìm người của thanh niên.
+ Phương hướng và nhu cầu đầu tư Trung tâm
Về đội ngũ cán bộ: Trung tâm tiếp tục tuyển dụng và bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và làm tại Trung tâm và đào tạo, đào tạo lại một số cán bộ chưa đủ năng lực, trình độ, chưa đáp ứng yêu cầu của trung tâm theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước.
Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị: Tiếp tục sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của Trung tâm văn hoá thanh niên và thiết bị dạy nghề hiện có được Tỉnh đoàn hỗ trợ để hoạt động tư vấn nghề nghiệp, việc làm, GTVL và dạy nghề cho thanh niên. Đầu tư thiết bị cho văn phòng GTVL đủ tiêu chuẩn để phục vụ công tác tư vấn GTVL và cung cấp thông tin thị trường lao động đáp ứng nhu cầu của nhân dân và người lao động. Hiện đại hoá công tác tư vấn nghề, giới thiệu việc làm và cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên và người lao động.
- Trung tâm GTVL Liên minh HTX:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu:
Nhiệm vụ:Tư vấn dịch vụ hỗ trợ cho các HTX, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển sản xuất kinh doanh; tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ nâng cao tay nghề xã viên và người lao động cho các HTX, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; GTVL và cung ứng lao động cho xã viên và người lao động.
Mục tiêu: Hàng năm tư vấn cho 25 đến 30 HTX việc lập dự án phát triển sản xuất kinh doanh chuyển giao khoa học kỹ thuật; dịch vụ tiếp thị quảng cáo chào hàng, giới thiệu sản phẩm cho 50 HTX trong và ngoài tỉnh; tổ chức, tư vấn triển lãm hội chợ cho các HTX và doanh nghiệp thành viên; tư vấn nghề và việc làm cho 300 người lao động/năm (cả giai đoạn 3.000 người); GTVL và cung ứng lao động cho 120 người/năm (cả giai đoạn 1.200 người).
+ Phương hướng và nhu cầu đầu tư Trung tâm:
Về đội ngũ cán bộ: Tiếp tục tuyển dụng và bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và làm tại Trung tâm và đào tạo, đào tạo lại một số cán bộ chưa đủ năng lực, trình độ, chưa đáp ứng yêu cầu của trung tâm theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước. Giai đoạn 2006 - 2015, Trung tâm duy trì 1 phòng GTVL tại trung tâm hỗ trợ các thành viên HTX.
Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị: Giai đoạn 2006 - 2015, Liên minh HTX đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị cho văn phòng GTVL có quy mô vừa để thực hiện nhiệm vụ tư vấn nghề nghiệp, việc làm và GTVL cho hệ thống các HTX và doanh nghịêp thành viên cũng như người lao động trong xã hội.
- Trung tâm GTVL Nông dân:
+ Nhiệm vụ, mục tiêu:
Nhiệm vụ:Tư vấn dịch vụ hỗ trợ cho nông dân về kiến thức phát triển sản xuất kinh doanh và sản xuất hàng hoá nông sản; tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ cho cán bộ Hội nông dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn; GTVL và cung ứng lao động nông dân và người lao động; xây dựng và triển khai các mô hình trình diễn về kinh nghiệm kiến thức sản xuất nông lâm nghiệp cho nông dân.
Mục tiêu: Hàng năm tư vấn cho 9 hội nông dân cấp huyện và 180 chi hội nông dân xã, phường, thị trấn với trên 83.000 hội viên kiến thức lập dự án phát triển sản xuất kinh doanh chuyển giao khoa học kỹ thuật; dịch vụ tiếp thị quảng cáo chào hàng, giới thiệu sản phẩm cho các hội và chi hội nông dân trong và ngoài tỉnh; tổ chức, tư vấn triển lãm hội chợ hàng năm cho các doanh nghiệp thành viên; tư vấn nghề và việc làm cho lao động là hội viên Hội nông 2.000 người dân/năm (cả giai đoạn 20.000 người); GTVL và cung ứng lao động cho 300 người/năm (cả giai đoạn 3.000 người).
+ Phương hướng và nhu cầu đầu tư Trung tâm
Về đội ngũ cán bộ: Tiếp tục tuyển dụng và bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và làm tại Trung tâm và đào tạo, đào tạo lại một số cán bộ chưa đủ năng lực, trình độ, chưa đáp ứng yêu cầu của trung tâm theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước.
Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị: Đầu tư sửa chữa, mua sắm thiết bị cho Trung tâm sau khi tiếp nhận khu văn phòng của Hội Nông dân tỉnh (chuyển đến địa điểm mới) để tổ chức hoạt động Tư vấn dịch vụ hỗ trợ cho nông dân, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ cho cán bộ Hội nông dân các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn; GTVL và cung ứng lao động nông dân và người lao động; xây dựng và triển khai các mô hình trình diễn về kinh nghiệm, kiến thức sản xuất nông lâm nghiệp cho nông dân;
2. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện cho các Trung tâm, bao gồm:
- Nội quy, quy chế hoạt động của các Trung tâm;
- Hướng dẫn cơ chế đầu tư, nâng cấp Trung tâm;
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hoạt động tài chính đối với Trung tâm;
- Các chính sách khen thưởng và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động tư vấn, GTVL và dạy nghề.
b) Giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động của các Trung tâm GTVL và doanh nghiệp GTVL:
- Quản lý việc thành lập, giải thể các Trung tâm GTVL và doanh nghiệp GTVL;
- Quản lý hoạt động của các Trung tâm GTVL và doanh nghiệp GTVL;
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về hoạt động của các Trung tâm GTVL và doanh nghiệp GTVL;
c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác GTVL:
- Tuyển chọn và bố trí cán bộ có đủ điều kiện và năng lực hoạt động GTVL, được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp và có bằng cấp thuộc các chuyên ngành kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, tin học và quản lý. Từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ theo đúng quy định của nhà nước.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có của các Trung tâm về kiến thức hoạt động GTVL.
d) Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các Trung tâm:
- Nội dung đầu tư:
+ Định hướng đầu tư: Đầu tư theo hướng tập trung, tránh dàn trải. Đảm bảo phân bổ nguồn đầu tư theo hướng đúng nhiệm vụ hoạt động chính của Trung tâm là: Tư vấn, giới thiệu cung ứng việc làm, dạy nghề và thông tin thị trường lao động.
+ Nội dung đầu tư: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (nhà xưởng, trụ sở làm việc) của Trung tâm để các Trung tâm có đủ điều kiện hoạt động; đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GTVL của các trung tâm.
- Tổng vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006 - 2015: 11.516 triệu đồng, trong đó:
+ Trung tâm GTVL tỉnh Yên Bái: 6.876 triệu đồng
+ Trung tâm GTVL phụ nữ: 160 triệu đồng
+ Trung tâm GTVL thanh niên: 160 triệu đồng
+ Trung tâm GTVL Liên minh HTX: 2.160 triệu đồng
+ Trung tâm GTVL Nông dân: 2.160 triệu đồng
- Về nguồn vốn đầu tư: Tăng cường nguồn lực từ ngân sách nhà nước, tiếp tục khai thác nguồn lực đã đầu tư cho các Trung tâm như nguồn từ Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm; nguồn từ ngân sách địa phương và nguồn vốn khác để phát triển hệ thống Trung tâm, trong đó:
+ Vốn Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng mở rộng cơ sở vật chất của Trung tâm GTVL tỉnh; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm GTVL Nông dân và Trung tâm GTVL Liên minh HTX.
+ Ngân sách Trung ương bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư sàn giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động cho Trung tâm GTVL tỉnh; trang bị thiết bị cho văn phòng GTVL của các Trung tâm (điểm giao dịch vệ tinh); xây dựng và vận hành hệ thống mạng thông tin thị trường lao động, website, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các Trung tâm GTVL.
+ Các nguồn vốn huy động khác.
- Cơ cấu vốn đầu tư:
+ Vốn Ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động khác: 8.262 triệu đồng (chiếm 71,7% tổng vốn).
+ Vốn Trung ương bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia: 3.254 triệu đồng (chiếm 28,3% tổng vốn).
(Chi tiết các nguồn vốn, nội dung đầu tư và phân kỳ đầu tư theo các phụ lục:1, 2, 3, 4 kèm theo).
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của các Trung tâm GTVL và thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của nhà nước. Có trách nhiệm báo cáo và đề nghị Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội đưa quy hoạch mạng lưới hệ thống Trung tâm GTVL của tỉnh trong hệ thống Trung tâm GTVL quốc gia.
- Các cơ quan chủ quản các Trung tâm GTVL có trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự án được duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giải quyết, tham mưu trình UBND tỉnh giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động của các Trung tâm GTVL về cấp đất đai, cân đối bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo bồi dưỡng cán bộ...
Điều 2. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội căn cứ vào nội dung được duyệt tại Điều 1 có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc: Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Trung tâm GTVL và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 đổi tên Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thành Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 3776/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh Hóa
- 3 Quyết định 215/2008/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực Quyết định 309/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2007 và hướng đến năm 2020
- 5 Công văn số 4342/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội về việc Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động cho các Trung tâm giới thiệu việc làm
- 6 Quyết định 59/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Quyết định 77/2006/QĐ-UBND thành lập lại và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8 Thông tư 20/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 19/2005/NĐ/CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Nghị định 19/2005/NĐ-CP về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 903/QĐ-UBND năm 2014 đổi tên Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thành Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 3776/QĐ-UBND năm 2013 bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm giới thiệu việc làm Thanh Hóa
- 3 Quyết định 215/2008/QĐ-UBND chấm dứt hiệu lực Quyết định 309/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 4 Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hệ thống Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2007 và hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 59/2006/QĐ-UBND thành lập trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 77/2006/QĐ-UBND thành lập lại và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm do tỉnh Bình Dương ban hành