ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1612/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 25 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1364/QĐ-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 710/TTr-STP ngày 11 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 32/2020/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Để đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh, với nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện việc triển khai thi hành và kết quả thực hiện các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
b) Phát hiện những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập trong việc thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện thể chế về theo dõi thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và đảm bảo đúng nội dung, tiến độ.
b) Nội dung tổng kết phải thiết thực, phản ánh đúng thực trạng thi hành trên cơ sở kết quả đánh giá của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
c) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
d) Bảo đảm các điều kiện về nhân lực, kinh phí thực hiện các nội dung tổng kết.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
Thực hiện tổng kết, đánh giá toàn diện quá trình thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên phạm vi toàn tỉnh trong thời điểm từ ngày 01/10/2012 (thời điểm Nghị định số 59/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 01/10/2022.
2. Nội dung tổng kết
2.1. Tổng kết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Tình hình triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (công tác lãnh đạo, chỉ đạo; ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thi hành và ban hành hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật) của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện;
- Tình hình quán triệt, phổ biến Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Nghị định cho nhân dân và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
- Tình hình kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế, bố trí kinh phí thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
- Đánh giá đầy đủ, kịp thời, thống nhất, đồng bộ, khả thi của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
- Đánh giá những kết quả đạt được, những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong thực tiễn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.2. Xem xét, đề xuất khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
1. Đối với UBND tỉnh
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; xây dựng, trình UBND tỉnh Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện;
b) Tổ chức khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
a) Tiến hành tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý với hình thức phù hợp điều kiện thực tiễn của sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện;
b) Tổ chức thực hiện khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trong phạm vi thẩm quyền; đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trong phạm vi lĩnh vực địa bàn quản lý của cơ quan, địa phương mình và gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 05/10/2022.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này, chủ trì tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý phù hợp điều kiện thực tiễn của cơ quan, địa phương;
b) Xây dựng Báo cáo tổng kết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trong phạm vi lĩnh vực địa bàn quản lý của cơ quan, địa phương mình và gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo quy định tại điểm c khoản 2 Mục III Kế hoạch này.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh theo các nội dung quy định tại mục II, mục III Kế hoạch này.
2. Sở Tư pháp
a) Tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
b) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tư pháp;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối với tập thể và cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; khen thưởng theo thẩm quyền đối với tập thể và cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
d) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
3. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Luật gia tỉnh cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan phục vụ việc tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
1. Kinh phí tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm thực hiện và huy động từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện./.