UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1613 /2006/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 08 tháng 6 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sữa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc: Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 978/STC/QLCS-GC ngày 30/5/2006 về việc đề nghị Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký; thay thế cho quyết định 3292/2003/QĐ - UB ngày 17/10/2003 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1613 /2006/QĐ-UBND ngày 08/6/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá).
1. Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh ( sau đây gọi là đấu giá đất ).
2. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá:
a) Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; Trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
b) Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; Trừ trường hợp không làm thay đổi chủ sử dụng đất.
c) Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp,lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
d) Các trường hợp khác: Do UBND tỉnh quyết định.
Điều 2. Điều kiện đấu giá đất:
1. Đất dùng để đấu giá là đất đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của Pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, Chủ tịch UBND dân tỉnh sẽ có quyết định riêng phù hợp với nội dung và yêu cầu dự án đầu tư.
3. Có phương án đấu giá đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đối tượng tham gia đấu giá đất:
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất trong phạm vi quy định tại điều 1.
2. Một tổ chức chỉ được tham gia đấu giá với tư cách của một đối tượng dự đấu gía trong một cuộc đấu giá, có 02 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty thì chỉ được 01 doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Đối với hộ gia đình tham gia đấu giá: Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá trong một cuộc đấu giá.
1. Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập ; thành phần Hội đồng gồm:
a) Lãnh đạo UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng hoặc uỷ quyền cho Lãnh đạo Sở Tài chính.
b) Các thành viên Hội đồng:
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Sở Xây dựng.
- Cục Thuế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có quỹ đất đấu giá.
Giúp việc cho Hội đồng có tổ công tác.
2. Hội đồng đấu giá đất huyện, thị xã, thành phố ( gọi chung là cấp huyện ) do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập; thành phần Hội đồng gồm:
a) Lãnh đạo UBND cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng.
b) Các thành viên Hội đồng:
- Phòng Tài chính kế hoạch.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Quy hoạch đô thị hoặc Phòng Công thương.
- Chi cục Thuế.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi có quỹ đất đấu giá.
Giúp việc cho Hội đồng có tổ công tác.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh:
Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh được thực hiện đấu giá đất đối với những dự án được Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ đấu giá. Khi thực hiện nhiệm vụ đấu giá tổ chức này phải thành lập Hội đồng đấu giá đất theo quy định. Các thành viên tham gia Hội đồng này gồm đại diện các cơ quan, ban, ngành theo quy định tại Khoản 1 điều 4 của quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá đất:
1. Lập kế hoạch đấu giá trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Công bố nội dung đấu giá:
a) Thông báo công khai lô, thửa đất, địa điểm, diện tích, hiện trạng sử dụng, mục đích sử dụng, quy hoạch sử dụng đất, thời điểm đăng ký đấu gía, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan.
Tuỳ tình hình cụ thể kế hoạch đấu giá được duyệt quy định cho việc công khai hoặc không công khai giá sàn cho mỗi cuộc đấu giá.
b) Hình thức thông báo: Trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương như: Đài phát thanh, truyền hình, báo, các phương tiện thông tin đại chúng khác.
c) Thời lượng thông báo: tối thiểu 2 lần trong thời gian 15 ngày và được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá đất, trụ sở UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có đấu giá đất.
3. Tiếp nhận đơn xin đấu giá, hướng dẫn các thủ tục cần thiết theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện đấu giá, công bố kết quả đấu giá và lập biên bản trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá.
5. Hội đồng đấu giá đất có trách nhiệm làm đủ thủ tục trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện bàn giao đất trên thực địa và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng trúng đấu giá đất sau khi thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính .
Điều 6. Phân cấp thực hiện đấu giá đất:
1. Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh:
a) Thực hiện đấu giá đất đối với các dự án do cấp tỉnh quyết định.
b) Thực hiện đấu giá cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thuộc thẩm quyền cho thuê đất của UBND tỉnh.
c) Các trường hợp khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Hội đồng đấu giá đất cấp huyện:
a) Thực hiện đấu giá đất đối với các dự án do cấp huyện lập và tổ chức thực hiện dự án đầu tư.
b) Thực hiện đấu giá đất đối với quỹ đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch được duyệt.
c) Thực hiện đấu giá cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền cho thuê đất của UBND cấp huyện, bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
3. Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh:
Thực hiện tổ chức đấu giá đất đối với quỹ đất giao cho tổ chức phát triển quỹ đất của tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Giá sàn, giá khởi điểm và giá trúng đấu giá:
1. Giá sàn: Là mức giá để tổ chức đấu giá đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Phân cấp phê duyệt giá sàn thực hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án sau:
- Dự án đầu tư sử dụng quỹ đất huy động vốn đầu tư cho các cấp Ngân sách. Trừ quỹ đất xen cư phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện tại điểm b khoản 1 điều 7 quy chế này.
- Dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng .
- Dự án đấu giá cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế thuộc thẩm quyền cho thuê đất của UBND tỉnh.
- Dự án đấu giá đất do Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện đấu giá.
Sở Tài chính có trách nhiệm khảo sát, xác định giá sàn trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt đối với các trường hợp sau:
- Quỹ đất xen cư bán đấu giá phục vụ xây dựng nhà ở các hộ gia định cá nhân theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quỹ đất thực hiện đấu giá cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền cho thuê đất của UBND cấp huyện
Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm khảo sát, xác định giá sàn trình Chủ tịch UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Giá khởi điểm: Giá khởi điểm cho mỗi vòng đấu bằng mức trả giá cao nhất của vòng đấu trước cộng với bước giá.
a) Mức trả giá cao nhất của vòng đấu trước: Không được thấp hơn giá sàn ( Đối với vòng một ) và không thấp hơn giá khởi điểm đối với vòng đấu tiếp theo.
b) Bước giá: Bước giá cho mỗi vòng đấu kế tiếp bằng 0,5% đến 01% mức giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó.
Bước giá cụ thể được phê duyệt trong kế hoạch đấu giá của mỗi cuộc đấu giá.
3. Giá trúng đấu giá: Là giá trả cao nhất tại phiên đấu giá được Hội đồng đấu giá công bố.
Điều 8. Đăng ký tham gia đấu giá:
1. Hồ sơ dự đấu giá đất:
a) Đối với tổ chức:
Đơn xin dự đấu giá đất, bản sao công chứng giấy đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư, bản tự giới thiệu kèm theo tài liệu chứng minh về khả năng chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm thực hiện dự án và phương án triển khai thực hiện dự án đầu tư.
b) Đối với cá nhân tham dự đấu giá đất làm nhà ở chỉ cần có đơn xin tham dự đấu giá.
Nội dung đơn xin đăng ký tham gia đấu giá phải cam kết sử dụng đất đúng mục đích đúng quy hoạch được duyệt.
2. Bảo lãnh tham gia đấu giá:
a) Sau khi hồ sơ được Hội đồng chấp thuận thì đối tượng tham gia đấu giá phải nộp khoản tiền đặt cọc ( tiền bảo lãnh - tiền đặt trước ). Mức thu cụ thể được phê duyệt trong kế hoạch đấu giá nhưng tối thiểu không dưới 2%, tối đa không quá 5% giá sàn quy định tại khoản 1 điều 7 của thửa đất đấu giá.
Đối tượng trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất phải nộp. Đối tượng không trúng đấu giá được trả lại tiền đặt cọc ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
b) Xử lý tiền đặt cọc:
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá, đã nộp tiền đặt cọc nhưng không tham gia đấu giá hoặc có tham gia đấu giá nhưng không thực hiện trả giá hoặc rút lại giá đã trả, trả giá thấp hơn giá khởi điểm, trúng đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất thì không được hoàn trả lại tiền đặt cọc; Khoản tiền này được sung quỹ Nhà nước.
3. Phí tham gia đấu giá:
Khoản phí này phải nộp khi đăng ký tham gia đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá.
Mức phí thu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mở phiên đấu giá và xét giá:
Đấu giá được tổ chức theo 1 trong hai hình thức sau:
1. Mở phiên đấu giá bằng bỏ phiếu kín:
a) Việc mở phiên đấu giá được tổ chức công khai theo thời gian đã được thông báo sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự đấu giá, các nội dung ghi trong phiếu trả giá của từng đối tượng tham gia đấu giá được Hội đồng đấu giá đất công bố công khai trước sự chứng kiến của các thành phần tham gia đấu giá và các cơ quan mời dự phiên đấu giá. Phiếu trả giá hợp lệ phải là phiếu do Hội đồng đấu giá phát ra, ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu và bỏ vào hòm phiếu trước sự chứng kiến của các thành phần dự đấu giá.
b) Việc đấu giá được tiến hành liên tục, không gián đoạn theo phương thức bỏ phiếu kín trực tiếp và thực hiện từ một đến nhiều vòng, cho đến khi xác định được người trả giá cao nhất.
c) Xét giá: Được tiến hành công khai, danh sách đối tượng trúng đấu giá được lập cùng với biên bản xét giá và công bố ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, có sự chứng kiến của đại diện các bên.
2. Đấu giá công khai bằng lời:
Việc thực hiện đấu giá công khai bằng lời cũng được tiến hành các vòng liên tục như trên cho đến khi không còn người trả giá. Giá trúng đấu giá là giá trả cao nhất tại phiên đấu giá được Hội đồng đấu giá công bố.
Điều 10. Phê duyệt kết quả đấu giá đất:
1. Phê duyệt kết quả đấu giá đất: Căn cứ biên bản phiên đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá đất:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất do Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh và Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh tổ chức thực hiện.
b) Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức thực hiện.
2. Nội dung đề nghị phê duyệt kết quả đấu giá đất gồm:
Tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản, vị trí khu đất, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp, thời gian nộp và các nội dung cần thiết khác.
1. Căn cứ vào phê duyệt kết quả đấu giá, đối tượng trúng đấu giá đất thực hiện ký hợp đồng cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng với Hội đồng đấu giá đất. Trên cơ sở hợp đồng được ký kết, đối tượng trúng đấu giá nộp đủ tiền sử dụng đất, thuê đất theo quy định tại hợp đồng. Số tiền sử dụng đất thực nộp được thanh, quyết toán trên cơ sở diện tích đất thực tế được giao ( sau khi bàn giao mốc giới ) nhân với đơn giá trúng đấu giá đất đã được phê duyệt.
2. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng trúng đấu giá:
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và xác giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp tỉnh hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng trúng đấu giá theo quy định của Luật Đất đai.
Thời hạn thực hiện các nhiệm vụ trên đây của cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo quy định hiện hành của Luật Đất đai.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng trúng đấu giá:
1. Được giao đất và được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp khác có liên quan tới thửa đất trúng đấu giá và các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định của Luật đất đai và các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đấu giá: Nộp tiền sử dụng đất theo kết quả đấu giá đã trúng và được phê duyệt thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký kết khi trúng đấu giá.
3. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, quản lý quy hoạch xây dựng, môi trường, kiến trúc và các văn bản pháp luật khác hiện hành.
Điều 13. Thanh toán, hạch toán, quản lý tiền sử dụng đất, thuê đất thu được từ đấu giá:
1. Nộp tiền sử dụng đất, thuê đất:
a) Nộp tiền sử dụng đất:
Đối tượng trúng đấu giá thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Thời gian nộp theo kế hoạch đấu giá được duyệt.
b) Nộp tiền thuê đất:
Đối tượng trúng đấu giá thuê đất nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai vào Ngân sách Nhà nước.
2. Thanh toán, hạch toán và sử dụng tiền sử dụng đất, thuê đất:
Toàn bộ số tiền thu được từ đấu giá sau khi trừ đi các khoản tiền ứng trước để : Bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt ( nếu có ); được thu nộp vào Ngân sách Nhà nước trên địa bàn và phân chia cho các cấp Ngân sách như sau:
a) Đấu giá đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại được phân chia cho các cấp Ngân sách theo quyết định của HĐND và UBND tỉnh. Các cấp Ngân sách được quản lý bằng tài khoản riêng do cơ quan Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước để đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng. Cuối năm chưa sử dụng hết thì được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
b) Đấu giá đất đối với quỹ đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở của các hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch được duyệt và những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh: Số tiền còn lại được phân chia cho các cấp Ngân sách theo quyết định của HĐND và UBND tỉnh. Các cấp Ngân sách thực hiện lập dự toán thu, dự toán chi hàng năm đối với khoản thu này theo quy định.
c) Đấu giá cho thuê đất: Đối tượng trúng đấu giá thuê đất nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai. Số tiền thuê đất nộp vào Ngân sách Nhà nước được phân chia giữa các cấp Ngân sách theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 15. Xử lý vi phạm trong quá trình đấu giá đất:
1. Đối tượng trúng đấu giá không nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng đã cam kết thì sẽ xử phạt theo hợp đồng hoặc xoá bỏ kết quả đấu giá.
2. Đối tượng trúng đấu giá đã được bàn giao đất nhưng không tiến hành đầu tư , xây dựng theo thời gian quy định thì bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Đối tượng trúng đấu giá sử dụng đất sai mục đích thì bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
4. Tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái, gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng đất đai, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
- 1 Quyết định 3292/2003/QĐ-UB về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
- 2 Quyết định số 4033/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 4032/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 4032/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1 Quyết định 359/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 3 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Đất đai 2003