ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1626/QĐ-UBND | An Giang, ngày 14 tháng 6 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 định hướng 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 165/TTr-STNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Kế hoạch xử lý cấp bách chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh An Giang)
Trong 05 năm qua, với những nỗ lực của các ngành, các cấp và các đơn vị, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định, đặc biệt là sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 về Kế hoạch xử lý cấp bách chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2016. Đến nay, đã triển khai đóng lấp hoàn thành bãi rác Kênh 4 và bãi rác thị trấn Long Bình; đang triển khai xử lý triệt để ô nhiễm môi trường bãi rác Bình Đức và 06 bãi rác trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; đang triển khai xây dựng hạ tầng, đường giao thông và hố chôn lấp hợp vệ sinh tại 02 khu xử lý rác tập trung tại xã Bình Hòa - Châu Thành và xã Phú Thạnh - Phú Tân; lập dự án đầu tư lò đốt chất thải rắn sinh hoạt tại 04 thị trấn và 08 xã nông thôn; nhiều mô hình thu gom, xử lý rác quy mô hộ gia đình tại các vùng nông thôn được triển khai; Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang đang triển khai thực hiện đề án hợp nhất, kiện toàn các đơn vị thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh…
Tuy nhiên, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trong thời gian qua cũng còn nhiều bất cập như: trang thiết bị còn thiếu và chưa hiện đại; ngân sách chưa đảm bảo chi trả cho công tác xử lý nên chưa kêu gọi được các nhà đầu tư từ bên ngoài; việc thực hiện các dự án đóng lấp bãi rác ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các dự án đầu tư lò đốt tại thị trấn và khu vực nông thôn thực hiện chậm so với tiến độ được duyệt do các thủ tục liên quan đến công tác lập, thẩm định, phê duyệt và đấu thầu dự án; việc phát sinh thêm lượng rác mới cần phải xử lý; nguồn kinh phí đối ứng của huyện quá lớn; một số vị trí đặt lò đốt chưa phù hợp quy hoạch hoặc chưa tạo được quỹ đất theo đúng quy định; nhiều công nghệ xử lý được giới thiệu nhưng chưa có văn bản quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn lựa chọn từ các bộ, ngành chuyên môn,…
Trong khi đó, theo ước tính đến năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 1.900 tấn/ngày, với tỷ lệ thu gom khoảng 78% thì khối lượng chất thải rắn phải thu gom, xử lý toàn tỉnh khoảng 1.500 tấn/ngày, trong đó: khu vực đô thị phải đạt 90% (tương đương 900 tấn/ngày), khu vực nông thôn phải đạt 70% (tương đương 650 tấn/ngày). Đây là một áp lực rất lớn, cần phải có kế hoạch, giải pháp thích hợp. Hiện nay, tỉnh chưa ban hành mức phí xử lý chất thải rắn mà chỉ áp dụng mức phí thu gom, vận chuyển rác thải theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 30/8/2013. Tuy nhiên, trong thời gian tới nếu rác thải được các doanh nghiệp nhà đầu tư xử lý thì ước tính ngân sách nhà nước phải chi trả cho các đơn vị này khoảng từ 121 - 213 tỷ đồng/năm (tính theo Quyết định số 322/QĐ-BXD ngày 06/4/2012 của Bộ Xây dựng về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng và mức phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt).
Việc đóng lấp các bãi rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm trên địa bàn đang được triển khai và dự kiến sẽ hoàn thành (bãi rác Cái Dầu, bãi rác An Phú) trong quý III năm 2016 trong khi các dự án đầu tư lò đốt đến nay vẫn chưa được xây dựng, sẽ là vấn đề gây bức xúc tiếp theo nếu không có kế hoạch, giải pháp đầu tư hợp lý.
Để giải quyết các vấn đề còn tồn tại, thống nhất các chủ trương về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong giai đoạn tới và nhằm góp phần triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 10, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 của tỉnh thì việc ban hành “Kế hoạch xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020” là hết sức cần thiết và cấp bách. Nội dung Kế hoạch cụ thể như sau:
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2014;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020;
- Quyết định số 1566/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020;
- Quyết định số 1456/QĐ-UBND ngày 25/8/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 định hướng 2030;
- Nghị quyết Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020.
1. Mục tiêu:
- Đảm bảo lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2020 được thu gom và xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được đóng lấp.
- Đầu tư đồng bộ lò đốt chất thải rắn sinh hoạt với việc đóng lấp các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo vệ sinh môi trường trong xây dựng nông thôn mới, đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
2. Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2020 đạt 78% (tương đương 1500 tấn/ngày), trong đó: Đô thị đạt 90%; Nông thôn đạt 70%.
- Đóng cửa 100% bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
1.1. Giai đoạn 2016 - 2018:
Trong giai đoạn 2016 - 2018 ước phát sinh khoảng 1.704 tấn/ngày, thu gom 1.192 tấn/ngày (trong đó Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang thu gom 885 tấn/ngày, còn lại khoảng 307 tấn được thu về các bãi rác của xã và 08 mô hình xử lý rác thải nông thôn); lượng rác phát sinh còn lại chưa được thu gom (512 tấn/ngày) được thu gom, tái chế bán phế liệu hoặc tự xử lý.
Giai đoạn này do chưa có các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt nên chất thải rắn sinh hoạt phát sinh được Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang thu gom, xử lý bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh tại các bãi chôn lấp và các lò đốt chất thải sinh hoạt, có tổng công suất xử lý ước tính khoảng 885 tấn/ngày. Cụ thể:
1.1.1 Xử lý bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh tại các bãi chôn lấp:
a) Nội dung và tiến độ thực hiện:
Có 03 bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh: (Chi tiết tại Phụ lục 1).
- Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn xã Bình Hòa - Châu Thành, công suất 245 tấn/ngày. Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang làm chủ đầu tư, hoàn thành và nhận rác từ tháng 9 năm 2016. Xử lý cho cụm địa bàn Long Xuyên, Châu Thành, một phần huyện Thoại Sơn, Châu Phú.
- Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh Kênh 10 - Châu Đốc (bắt đầu hoạt động từ năm 2010 để xử lý rác cho thành phố Châu Đốc, đến ngày 31/01/2016 tiếp nhận thêm 25 tấn/ngày từ huyện An Phú), công suất 200 tấn/ngày, xử lý cho cụm Châu Đốc, Tịnh Biên, An Phú và một phần Tri Tôn, Châu Phú. Dự kiến cuối năm 2017 thực hiện dự án đóng lấp hố chôn rác số 01 do ô nhiễm môi trường vì vận hành không đúng theo quy định của bãi chôn lấp hợp vệ sinh và đầu tư cải tạo hố chôn lấp số 2 theo đúng tiêu chuẩn bãi chôn lấp hợp vệ sinh (chi tiết tại Phụ lục 5) và tiếp tục kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý rác thải trong giai đoạn này.
- Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh xã Phú Thạnh - Phú Tân công suất 100 tấn/ngày do Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang làm chủ đầu tư, dự kiến đưa vào sử dụng trước tháng 9 năm 2016, xử lý cho cụm thị xã Tân Châu và huyện Phú Tân. Tiếp tục kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý rác thải Phú Thạnh - Phú Tân với công suất 200 tấn/ngày
b) Kinh phí đầu tư :
- Hạ tầng khu liên hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên giai đoạn 1: 101,712 tỷ đồng (theo Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư công trình Hạ tầng xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang).
- Bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh Kênh 10- Châu Đốc: Kinh phí đầu tư cải tạo hệ thống xử lý (nước rỉ rác, hố chôn rác ... ) kêu gọi nhà đầu tư thực hiện.
- Hạ tầng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh xã Phú Thạnh - Phú Tân: 85,036 tỷ đồng (theo Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 17/01/2011 của UBND tỉnh về việc đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống xử lý rác thải Phú Tân).
c) Phí xử lý: Mức phí xử lý rác thải giai đoạn này giao Sở Tài chính xem xét, cân đối đề xuất UBND tỉnh để chi trả cho nhà đầu tư; trong trường hợp ngân sách tỉnh đầu tư các công trình xử lý thì chỉ áp dụng mức phí vận hành không tính phí xử lý.
1.1.2. Xử lý bằng lò đốt chất thải rắn sinh hoạt:
a) Nội dung và tiến độ thực hiện: (chi tiết tại Phụ lục 2).
- Có 04 lò đốt cấp huyện, công suất 30 tấn/ngày: thị trấn Cái Dầu - Châu Phú (tiếp nhận rác để xử lý vào quý III - IV/2016); xã Phước Hưng - An Phú (tiếp nhận rác để xử lý vào quý III - IV/2016); thị trấn Núi Sập - Thoại Sơn (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2016); thị trấn Mỹ Luông - Chợ Mới (tiếp nhận rác để xử lý vào quý II/2017).
- Có 08 lò cấp xã, công suất 10 - 15 tấn/ngày: xã An Bình - Thoại Sơn (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2016); xã Vĩnh Gia - Tri Tôn (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2016); Kiến An - Chợ Mới (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2016); xã Núi Voi - Tịnh Biên (tiếp nhận rác để xử lý vào quý III/2017); xã Bình Phước Xuân- Chợ Mới (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2017) và Long Điền A - Chợ Mới (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2017); xã Vĩnh Nhuận - Châu Thành (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2017); xã Mỹ Hòa Hưng - Long Xuyên (tiếp nhận rác để xử lý vào quý IV/2017).
b) Kinh phí đầu tư:
Đối với dự án đầu tư 04 lò cấp huyện và 08 lò cấp xã, cụ thể:
- Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang là nhà đầu tư để đầu tư các lò đốt rác thải sinh hoạt, thực hiện lựa chọn công nghệ lò đốt rác theo Quy chuẩn 61-MT: 2016/BTNMT về kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, hệ thống xử lý khí thải, nước thải, xỉ tro, hố chôn lấp rác thải do không đốt được và các công trình phụ trợ khác bằng nguồn vốn Công ty.
- UBND các huyện làm chủ đầu tư thực hiện: tạo quỹ đất, san lấp mặt bằng, đường điện, nước, đường dẫn vào đến chân hàng rào công trình. Trong đó: (1) Việc tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng từ nguồn ngân sách của huyện; (2) Đầu tư hạng mục điện, nước, đường dẫn vào đến chân hàng rào công trình từ nguồn ngân sách tỉnh (50% nguồn vốn sự nghiệp môi trường và 50% nguồn vốn đầu tư phát triển của tỉnh). Hỗ trợ không quá 06 tỷ đồng/01 dự án đối với lò đốt rác thải sinh hoạt cấp huyện và không quá 05 tỷ đồng/01 dự án đối với lò đốt rác thải sinh hoạt cấp xã.
c) Phí xử lý: Mức phí xử lý rác thải giai đoạn này giao Sở Tài chính xem xét, cân đối đề xuất UBND tỉnh để chi trả cho nhà đầu tư; trong trường hợp ngân sách tỉnh đầu tư các công trình xử lý thì chỉ áp dụng mức phí vận hành không tính phí xử lý.
1.1.3. Xử lý bằng các mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn: (chi tiết tại Phụ lục số 3).
Thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các đơn vị liên tịch đầu tư 08 mô hình thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt công suất từ 5 - 10 m3/ngày cho 08 xã (xã Hòa Bình và Mỹ Hiệp - Chợ Mới; xã Bình Thạnh - Châu Thành; xã Vĩnh Phú - Thoại Sơn; xã Vĩnh Lộc - An Phú; xã An Hảo - Tịnh Biên; xã Phú Bình - Phú Tân; xã Vĩnh Hòa - Tân Châu), có tổng công suất xử lý khoảng 40 tấn/ngày. Do đó, các xã tiếp tục duy trì, cải tạo các mô hình này, đồng thời các huyện cần nhân rộng ra cho các xã vùng sâu, khó khăn mà Công ty TNHH MTV môi trường đô thị An Giang chưa thu gom xử lý được.
Đến năm 2017, các địa phương có mô hình thực hiện bàn giao cho Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang quản lý và vận hành. Chi phí vận hành từ nguồn ngân sách của địa phương.
1.1.4. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các xã nông thôn vùng sâu, trên núi, cù lao mà phương tiện thu gom không thể đến thu gom hoặc việc vận chuyển quá khó khăn:
- UBND các xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý công tác thu gom rác thải thuộc địa bàn quản lý; phối hợp Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đoàn thể thực hiện các mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phù hợp.
- Tùy tình hình thực tế của địa phương vận động lập các tổ tự quản, mô hình tự thu gom và tự xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
1.2. Giai đoạn 2018 - 2020:
Để giải quyết lượng chất thải rắn sinh hoạt ngày càng tăng đến năm 2020 thì ngoài các bãi chôn lấp và lò đốt như trên thì việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt cần phải đầu tư thêm các nhà máy xử lý:
- Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn xã Bình Hòa - Châu Thành, công suất 245 tấn/ngày, đã có chủ trương đầu tư theo Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 21/02/2012 của UBND tỉnh, giao cho Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang làm chủ đầu tư, hoàn thành vào đầu năm 2018 xử lý cho cụm Long Xuyên, Châu Thành, một phần Thoại Sơn, Châu Phú, Tri Tôn.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư 02 nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Kênh 10 - Châu Đốc (200 tấn/ngày) và tại xã Phú Thạnh - Phú Tân (200 tấn/ngày).
Về phí xử lý rác thải: Mức phí xử lý rác thải giai đoạn này giao Sở Tài chính xem xét, cân đối đề xuất UBND tỉnh để chi trả cho nhà đầu tư; trong trường hợp ngân sách tỉnh đầu tư các công trình xử lý thì chỉ áp dụng mức phí vận hành không tính phí xử lý.
2. Thu gom, vận chuyển:
a) Nội dung và tiến độ thực hiện:
- Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị, thành phố cùng Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang xây dựng Kế hoạch chi tiết về công tác thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, đặc biệt đối với 60 xã điểm nông thôn mới theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020. Hàng năm mở rộng thêm địa bàn tuyến thu gom, trung chuyển và vận chuyển đảm bảo tỷ lệ thu gom đặt ra.
- Đối với các xã, địa bàn mà Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang chưa tổ chức thu gom được thì UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và thu gom, vận động người dân lập các mô hình tự quản thu gom đảm bảo không để rác vứt bừa bãi ra môi trường.
b) Kinh phí thực hiện:
- Lấy từ nguồn thu phí vệ sinh và một phần từ ngân sách của mỗi huyện (kinh phí 1% sự nghiệp môi trường cấp cho huyện hàng năm).
- Riêng chi phí vận chuyển chênh lệch từ các bãi rác đang thực hiện đóng lấp về các bãi chôn lấp hợp vệ sinh trong thời gian chờ đầu tư lò đốt rác lấy từ nguồn 1% kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh.
- Các nguồn xã hội hóa khác (nếu có).
3. Đóng lấp các bãi rác thải sinh hoạt đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:
3.1 Các bãi chôn lấp nằm trong Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg và 1788/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Theo hai Quyết định này, tỉnh An Giang đến nay còn 07 bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý dứt điểm:
- Bãi chôn lấp theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang sớm hoàn thành đóng lấp bãi Bình Đức - Long Xuyên (giai đoạn 1 và giai đoạn 2) và bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ đến quư IV năm 2018.
- Các bãi chôn lấp theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành đóng lấp 06 bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt: bãi rác thị trấn An Phú (quý III/2016), thị trấn Cái Dầu (quý III-IV/2016), thị trấn Phú Mỹ (quý III-IV/2016), thị xã Tân Châu (quý III-IV/2016), thị trấn Chợ Mới (quý IV/2016), thị trấn Núi Sập (quý IV/2016) và xử lý dứt điểm lượng rác phát sinh đến hết năm 2017 tại Công văn số 3795/VPUBND-ĐTXD ngày 02/12/2015.
- Kinh phí và tiến độ thực hiện (chi tiết tại Phụ lục 4).
3.2 Các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt đang gây ô nhiễm môi trường:
- Từ năm 2017 - 2020, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện dự án đóng lấp 04 bãi rác sinh hoạt cấp huyện: thị trấn Mỹ Luông - Chợ Mới, xã Bình Hòa - Châu Thành, xã An Cư - Tịnh Biên, xã An Tức - Tri Tôn và 11 bãi rác sinh hoạt cấp xã phát sinh: xã Vĩnh Hòa, xã Phú Lộc- Tân Châu; xã Vĩnh Nhuận, xã Tân Phú - Châu Thành; xã Mỹ Hội Đông, xã Kiến Thành, xã Nhơn Mỹ, xã An Thạnh Trung, xã Hội An - Chợ Mới; xã Cô Tô, xã Tân Tuyến - Tri Tôn.
- Kinh phí và tiến độ thực hiện (chi tiết tại Phụ lục 5).
1. Giải pháp thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức
- Tăng cường công tác tuyên truyền về thu gom xử lý rác trên các thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và các hộ gia đình trong công tác bảo vệ môi trường.
- Vận động các hộ dân sống ven kênh rạch, bè cá,... không vứt rác xuống sông, kênh, rạch mà bỏ vào nơi quy định để được thu gom; người dân các xã vùng sâu, núi, cù lao mà điều kiện thu gom khó khăn tham gia vào tổ tự quản thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc tự thu gom, xử lý tại hộ gia đình.
2. Giải pháp về tăng cường năng lực, quản lý nhà nước
- Nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và thu gom rác thải ở các cấp, các ngành, các địa phương.
- Công ty TNHH MTV môi trường đô thị An Giang tổ chức thành lập các tổ, đội, xí nghiệp thu gom xử lý rác thải theo hướng chuyên nghiệp đủ năng lực để hoạt động bảo vệ môi trường và thu gom rác thải.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách, tài chính
- Đa dạng hóa việc đầu tư các cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị để phục vụ tốt công tác thu gom xử lý chất thải.
- Kiên quyết xử phạt hành vi xả rác thải không đúng nơi quy định để tăng cường tính răn đe nhằm phát huy tốt hơn tính tự giác chấp hành giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Tổ chức nhân rộng một số mô hình điểm về thu gom xử lý rác thải để phục vụ sản xuất nông nghiệp, khuyến khích hỗ trợ các mô hình sản xuất tái chế, tái sử dụng từ rác thải nhằm cải thiện môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp.
- Thực hiện tốt công tác qui hoạch, kế hoạch lắp đặt trạm trung chuyển, thiết bị chứa rác để triển khai thực hiện tốt công tác thu gom xử lý rác thải hiện nay.
- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và thu gom rác thải; có chính sách hỗ trợ khuyến khích các mô hình phát triển đầu tư sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường để góp phần ổn định sản xuất theo hướng bền vững.
- Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, các hộ dân và các tổ chức kinh tế trong công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường và thu gom rác thải; đưa công tác bảo vệ môi trường và thu gom xử lý rác thải trở thành tiêu chí thi đua của các cấp, các ngành, các địa phương và các hộ gia đình, xây dựng chế tài thưởng phạt nghiêm minh trong công tác bảo vệ môi trường và thu gom xử lý rác thải theo quy định pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để khuyến khích toàn dân tham gia bảo vệ môi trường.
4. Giải pháp về kiểm tra, giám sát:
UBND các phường, xã, thị trấn phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc đổ rác của người dân và việc thu gom của Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang trên địa bàn để kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh hoặc xử phạt theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị, thành triển khai thực hiện Kế hoạch xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 này.
- Hoàn thành việc đóng lấp các bãi rác sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
- Tiếp tục phối hợp các đơn vị liên tịch và địa phương có hình thức duy trì hoạt động các mô hình thu gom và xử lý rác thải.
- Yêu cầu các đơn vị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch này.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì cùng các sở, ngành điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh cho phù hợp điều kiện thực tế và định hướng sắp tới; Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, tái sử dụng mặt bằng cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ sau khi đóng lấp bãi chôn lấp.
- Phối hợp các sở, ngành đề xuất định mức kinh tế kỹ thuật về thu gom vận chuyển và cơ chế tài chính để huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia xử lý chất thải rắn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Kênh 10 - Châu Đốc và xã Phú Thạnh - Phú Tân.
- Phối hợp Sở Tài chính bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án trong Kế hoạch này và đẩy nhanh tiến độ thẩm định các dự án.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì và phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án trong Kế hoạch này.
- Xây dựng mức phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt và điều chỉnh mức phí vệ sinh phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Tham mưu chi trả phí vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ An Phú và Châu Phú về bãi rác Kênh 10 - Châu Đốc và từ Tân Châu về bãi rác Phú Thạnh - Phú Tân cho Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu và thẩm định các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; Đề xuất các lò đốt rác thải sinh hoạt phù hợp điều kiện của địa phương; nghiên cứu cải tạo các mô hình rác thải nông thôn hoạt động hiệu quả hơn.
6. Các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội, nghề nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân tùy theo chức năng, nhiệm vụ mà phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng có liên quan kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các nội dung theo kế hoạch này.
- Kịp thời thông báo, trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức năng nhằm giải quyết nhanh nhất những yêu cầu liên quan đến quản lý rác thải; phát hiện và xử lý kịp thời hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rác thải.
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức rác thải cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước mà định kỳ hàng năm, 05 năm xây dựng báo cáo, kế hoạch bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt (hoặc báo cáo UBND tỉnh).
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
- Khẩn trương triển khai việc tạo quỹ đất, san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống điện, nước, đường dẫn vào công trình lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, thực hiện bàn giao cho Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang theo đúng tiến độ.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các dự án đóng lấp, xử lý triệt để các bãi rác ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, thông tin về lộ trình thực hiện kế hoạch này tránh gây bức xúc và ảnh hưởng đến đời sống dân cư trên địa bàn. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn thực hiện tốt việc đóng phí vệ sinh, đổ rác đúng nơi quy định, tự xử lý rác, tham gia tổ tự quản môi trường.
- Thống nhất với Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang về chỉ tiêu thu gom, xử lý và mở rộng tuyến thu gom đến các xã điểm nông thôn mới mà Nghị quyết Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ X đã đề ra.
- Tổ chức thu phí thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chi trả phí thu gom và xử lý này cho Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang.
8. Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang
Kiện toàn hệ thống thu gom và vận chuyển như: Trang bị thêm các phương tiện, thiết bị chuyên dùng như thùng chứa rác ở những nơi công cộng (khu vực công viên, khu công cộng, khu vực chợ và khu dân cư…); mở rộng tuyến thu gom vận chuyển nhằm đảm bảo vận chuyển đạt chỉ tiêu như nêu trên.
Khẩn trương đầu tư lò đốt rác thải sinh hoạt theo đúng tiến độ và vận hành đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tiếp nhận và vận hành các mô hình xử lý rác thải nông thôn.
Báo cáo công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải định kỳ vào ngày 10 tháng 6 và ngày 10 tháng 12 hàng năm cho UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc khi có yêu cầu báo cáo đột xuất.
Đóng cửa hoàn toàn bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt Bình Đức theo đúng tiến độ./.
Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoạt động trong giai đoạn 2016-2018
STT | Tên mô hình | Công suất xử lý (tấn/ ngày) | Thời gian hoạt động | Kinh phí (VNĐ) | Ghi chú |
1 | Hạ tầng khu liên hiệp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên, xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang | 245 | Tháng 9/2016 | 101,712 tỷ (giai đoạn 1) |
|
2 | Cải tạo hố chôn lấp số 02 của bãi rác Kênh 10- Châu Đốc | 200 | Năm 2016 | Kêu gọi nhà đầu tư cải tạo theo đúng tiêu chuẩn thiết kế hợp vệ sinh | Năm 2010 đã vận hành theo hình thức BCL không hợp vệ sinh |
3 | Khu hạ tầng xử lý chất thải rắn sinh hoạt xã Phú Thạnh - Phú Tân | 200 | Tháng 9/2016 | 85,036 tỷ |
|
4 | Bãi chôn lấp hợp vệ sinh tạm thời tại khu hạ tầng xử lý rác thải xã Phú Thạnh – Phú Tân | 100 | Tháng 9/2016 | Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị lập dự án |
|
Tiến độ đầu tư các lò đốt rác thải sinh hoạt cấp huyện và cấp xã
TT | Tên cơ sở | Địa điểm, phạm vi phục vụ | Diện tích tối thiểu (m2) | Thời gian hoàn thành | Công suất (tấn/ngày) | Kinh phí | Nhà đầu tư | Đơn vị phối hợp | |
Vốn Tỉnh | Vốn huyện đối ứng | ||||||||
I | Đầu tư 04 lò đốt rác cấp huyện (không quá 6 tỷ/lò) |
| |||||||
01 | Lò đốt rác huyện Châu Phú | - Đặt tạm tại bãi rác thị trấn Cái Dầu cũ, thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú. - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho khu vực thị trấn Cái Dầu và một số xã nông thôn | 5.000 | Quý III-IV/ 2016 | 30 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
02 | Lò đốt rác huyện An Phú | - Xã Phước Hưng, huyện An Phú - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho khu vực thị trấn của huyện và một số xã nông thôn | 5.000 | Quý III-IV/ 2016 | 30 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
03 | Lò đốt rác huyện Thoại Sơn | - Thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn (bãi rác cũ) - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho khu vực thị trấn của huyện và một số xã nông thôn | 5.000 | Quý IV/2016 | 30 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
04 | Lò đốt rác huyện Chợ Mới | - Thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho khu vực thị trấn của huyện và một số xã nông thôn | 5.000 | Quý II/2017 | 30 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
II | Đầu tư 08 lò đốt rác (không quá 5 tỷ/lò) | ||||||||
01 | Lò đốt rác sinh hoạt xã An Bình | - Xã An Bình, huyện Thoại Sơn - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho cụm các xã: An Bình, Tây Phú, Mỹ Phú Đông | 2.000 | Quý IV/2016 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
02 | Lò đốt rác sinh hoạt xã Vĩnh Gia | - Xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn. - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các xã Lạc Quới, Vĩnh Gia và các xã lân cận | 2.000 | Quý IV/2016 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
03 | Lò đốt rác sinh hoạt xã Kiến An | Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho khu vực xã Kiến An | 2.000 | Quý IV/2016 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
04 | Lò đốt rác sinh hoạt xã Núi Voi | - Xã Núi Voi, huyện Tịnh Biên. - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho xã Núi Voi, Tân Lập và Vĩnh Trung | 2.000 | Quý III/2017 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
05 | Lò đốt rác sinh hoạt xã Bình Phước Xuân | - Xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các xã: Bình Phước Xuân, Tấn Mỹ Mỹ Hiệp | 2.000 | Quý IV/2017 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
06 | Lò đốt rác sinh hoạt xã Long Điền A | - Xã Long Điền A, huyện Chợ Mới. - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các xã Long Điền A và Long Điền B | 2.000 | Quý IV/2017 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC |
07 | Lò đốt rác sinh hoạt xã Vĩnh Nhuận | - Xã Vĩnh Thành, huyện Châu Thành. - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho xã Vĩnh Thành, Tân Phú, Vĩnh Lợi, Vĩnh Nhuận | 2.000 | Quý IV/2017 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
08 | Lò đốt rác sinh hoạt xã Mỹ Hòa Hưng | - Xã Mỹ Hòa Hưng, Tp. Long Xuyên - Xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho xã Mỹ Hòa Hưng | 2.000 | Quý IV/2017 | 10 – 15 | Hệ thống điện, nước và đường dẫn | Tạo quỹ đất và san lấp mặt bằng | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC - Cấp huyện |
Ghi chú: Trường hợp các doanh nghiệp khác đăng ký đầu tư lò đốt tại địa phương thì UBND huyện tổ chức lấy ý kiến các sở, ngành, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang xem xét, tính toán và đề xuất UBND tỉnh. |
Mô hình xử lý rác thải nông thôn
STT | Tên mô hình | Công suất xử lý (m3/ngày) | Thời gian hoạt động | Ghi chú |
1 | Xã Hòa Bình – Chợ Mới | 10 | 2012 |
|
2 | Xã Mỹ Hiệp – Chợ Mới | 5 | 2013 |
|
3 | Xã Bình Thạnh – Châu Thành | 5 | 2012 |
|
4 | Xã Vĩnh Phú – Thoại Sơn | 5 | 2012 |
|
5 | Xã Vĩnh Lộc – An Phú | 5 | 2012 |
|
6 | Xã An Hảo – Tịnh Biên | 5 | 2009 |
|
7 | Xã Phú Bình – Phú Tân | 5 | 2014 | Đang tạm ngưng |
8 | Xã Vĩnh Hòa– Tân Châu | 5 | 2015 |
|
STT | Dự án đóng lấp | Thời gian hoàn thành | Kinh phí (VNĐ) | Chủ đầu tư | Đơn vị phối hợp |
I | Đóng lấp các bãi rác cũ | ||||
01 | Bãi rác Bình Đức, thành phố Long Xuyên giai đoạn 01 | Năm 2016 | 28,851 tỷ | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | UBND TP. Long Xuyên |
02 | Bãi rác thị trấn An Phú, huyện An Phú | Quý II/2016 | 66,815 tỷ | Sở TN&MT | UBND huyện Châu Phú |
03 | Bãi rác thị trấn Cái Dầu, huyện Châu Phú | Quý II-III/2016 | Sở TN&MT | UBND huyện An Phú | |
04 | Bãi rác thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân | Quý III-IV/2016 | Sở TN&MT | UBND huyện Phú Tân | |
05 | Bãi rác xã Long Phú, thị xã Tân Châu | Quý III-IV/2016 | Sở TN&MT | UBND huyện Tân Châu | |
06 | Bãi rác thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới | Quý IV/ 2016 | Sở TN&MT | UBND huyện Chợ Mới | |
07 | Bãi rác thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn | Quý IV/2016 | Sở TN&MT | UBND huyện Thoại Sơn | |
II | Xử lý dứt điểm lượng rác phát sinh tại các bãi rác | ||||
01 | Bãi rác Bình Đức, thành phố Long Xuyên giai đoạn 02 lượng rác phát sinh 2011-đến quí I/2016 khoảng 192.350 tấn | Quý IV/2018 | 19,304 tỷ - nguồn vốn tỉnh | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang | - Sở TNMT - Sở XD - Sở KH&ĐT - Sở KH&CN - Sở TC |
02 | Lượng rác phát sinh của 06 bãi rác từ tháng 9/2013 đến nay khoảng 47.635 tấn | Qúy IV/2017 | 35,75 tỷ + 50 % đối ứng của tỉnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | |
03 | Bãi rác thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới | Qúy IV/2017 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
Kinh phí và tiến độ đóng lấp các bãi rác phát sinh mới đến năm 2020
STT | Dự án đóng lấp | Thời gian hoàn thành | Kinh phí (VNĐ) | Chủ đầu tư |
I | Bãi rác cấp huyện |
|
|
|
1 | Hố chôn rác số 01 tại bãi rác Kênh 10 Tp. Châu Đốc | Năm 2017 | 30 tỷ | Công ty TNHH MTV MTĐT An Giang |
2 | Bãi rác xã Bình Hòa, huyện Châu Thành | Năm 2018 | 30 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
3 | Bãi rác xã An Cư, huyện Tịnh Biên | Năm 2019 | 30 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
4 | Bãi rác xã An Tức, huyện Tri Tôn | Năm 2019 | 30 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
II | Bãi rác nhỏ lẽ quy mô cấp xã |
|
|
|
Thị xã Tân Châu |
|
|
| |
1 | Bãi rác xã Vĩnh Hòa | Năm 2019 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
2 | Bãi rác xã Phú Lộc | Năm 2019 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
Huyện Châu Thành |
|
|
| |
3 | Bãi rác xã Vĩnh Nhuận | Năm 2018 | 20 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
4 | Bãi rác xã Tân Phú | Năm 2018 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
Huyện Chợ Mới |
|
|
| |
5 | Bãi rác xã Mỹ Hội Đông | Năm 2019 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
6 | Bãi rác xã Kiến Thành | Năm 2019 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
7 | Bãi rác xã Nhơn Mỹ | Năm 2019 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
8 | Bãi rác xã An Thạnh Trung | Năm 2019 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
9 | Bãi rác xã Hội An | Năm 2019 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
Huyện Tri Tôn |
|
|
| |
10 | Bãi rác xã Cô Tô | Năm 2020 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
11 | Bãi rác xã Tân Tuyến | Năm 2020 | 10 tỷ | Sở Tài nguyên và Môi trường |
- 1 Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 2016 - 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2015 công bố mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt công suất dưới 50 tấn/ngày trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5 Quyết định 821/QĐ-UBND năm 2015 công bố định mức, đơn giá công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt tại Nhà máy xử lý rác Thái Bình
- 6 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 7 Quyết định 595/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020
- 8 Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10 Quyết định 322/QĐ-BXD năm 2012 công bố suất vốn đầu tư xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11 Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 12 Quyết định 1566/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh An Giang đến năm 2020
- 13 Quyết định 2149/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch xử lý cấp bách chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2016
- 2 Quyết định 595/2013/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020
- 3 Quyết định 1257/QĐ-UBND năm 2015 công bố mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt công suất dưới 50 tấn/ngày trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 821/QĐ-UBND năm 2015 công bố định mức, đơn giá công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt tại Nhà máy xử lý rác Thái Bình