UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1628/2006/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 7 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP THANH TRA SỞ GIAO THÔNG - VẬN TẢI PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 136/2004/NĐ-CP ngày 16-6-2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra GTVT;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV ngày 06/01/2005 của Bộ GTVT và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Giao thông Vận tải ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Thanh tra Sở Giao thông - Vận tải Phú Thọ trên cơ sở sáp nhập Ban Thanh tra giao thông và Thanh tra Sở.
Thanh tra Sở Giao thông - Vận tải là cơ quan của Sở Giao thông - Vận tải thuộc hệ thống Thanh tra Giao thông Vận tải, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.
Thanh tra Sở Giao thông Vận tải Phú Thọ có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch Thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Thanh tra hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Sở):
a) Thanh tra, kết luận, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính theo hướng dẫn của Thanh tra tỉnh.
3. Về thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải.
a) Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trong tỉnh;
b) Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn của phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải; trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo, tổ chức sát hạch, cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải.
d) Phối hợp và hỗ trợ chính quyền cấp huyện, cấp xã, thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của Trung ương trong việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa do Trung ương trực tiếp quản lý.
e) Khi có yêu cầu phối hợp với thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải của Trung ương trong việc thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ sở kiểm định kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
g) Phối hợp với lực lượng công an và các tổ chức, lực lượng có liên quan khác trong việc phòng ngừa và xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông vận tải.
4. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Chủ trì hoặc tham gia tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
b) Giúp Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở trong việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Thực hiện công tác phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực GTVT ở địa phương theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
6. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định sau thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, về giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Sở.
8. Chủ trì tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra: được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý biên chế cán bộ, tài sản và kinh phí phục vụ hoạt động của Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở giao.
Điều 3. Về tổ chức, biên chế:
1. Về tổ chức:
Thanh tra Sở Giao thông vận tải có: Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Đội thanh tra chuyên ngành.
Các Đội thanh tra chuyên ngành giúp Chánh thanh tra tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành theo chương trình kế hoạch, trên địa bàn theo quy định. Đội thanh tra chuyên ngành có con dấu riêng để hoạt động, gồm các đội sau:
- Đội Thanh tra Giao thông vận tải I: Trụ sở tại xã Kim Đức - Phù Ninh - Phú Thọ. Phụ trách địa bàn các huyện: Phù Ninh, Lâm Thao và TX Phú Thọ.
- Đội Thanh tra Giao thông vận tải II: Trụ sở tại thị trấn Thanh Sơn - Thanh Sơn - Phú Thọ. Phụ trách địa bàn các huyện: Tam Nông, Thanh Thủy và Thanh Sơn.
- Đội Thanh tra Giao Thông vận tải III: Trụ sở tại thị trấn Sông Thao - Cẩm Khê - Phú Thọ. Phụ trách địa bàn các huyện: Cẩm Khê, Yên Lập.
- Đội Thanh tra Giao thông vận tải IV: Trụ sở tại thị trấn Thanh Ba - Thanh Ba - Phú Thọ. Phụ trách địa bàn các huyện: Thanh Ba, Đoan Hùng và Hạ Hòa.
2. Về biên chế:
Biên chế Thanh tra Sở Giao thông vận tải được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm của tỉnh.
3. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải bổ nhiệm cán bộ quản lý, quy định nhiệm vụ, bố trí cán bộ công chức theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 2 Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 1 Quyết định 234/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về thành lập Thanh tra Giao thông vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trực thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BGTVT-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của thanh tra giao thông vận tải ở địa phương do Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Nghị định 136/2004/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Giao thông vận tải
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 234/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2005/QĐ-UBND về thành lập Thanh tra Giao thông vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trực thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 36/2008/QĐ-UBND thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Giao thông vận tải Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành