Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1628/2007/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 07 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 633/TTr-SNV ngày 14 tháng 8 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hà Đức Toại

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1628/2007/QĐ-UBND ngày 7 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

Quy chế này quy định thành phần, phương thức hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã).

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật.

1. Khách quan, công khai, dân chủ và theo các quy định hiện hành.

2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.

3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.

4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.

5. Hội đồng kỷ luật được sử dụng con dấu của cơ quan người làm Chủ tịch Hội đồng kỷ luật để hoạt động.

Chương II

THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Điều 3. Hội đồng kỷ luật.

1. Hội đồng kỷ luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ tư vấn trong việc áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với hành vi vi phạm của công chức.

Hội đồng kỷ luật làm việc theo quy định tại Quy chế này và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Số lượng thành viên tham gia Hội đồng kỷ luật gồm 03 người, cụ thể như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã;

b) Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành công đoàn cấp xã;

c) Một ủy viên là đại diện công chức cấp xã.

3. Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện: cấp ủy Đảng, Trưởng đoàn thể cấp xã và Trưởng thôn hoặc Bí thư Chi bộ nơi công chức vi phạm đang sinh hoạt đến dự họp. Các thành phần mời được tham gia phát biểu ý kiến đề xuất mức thi hành kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết hình thức kỷ luật. Nếu công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong nhiệm kỳ trước, nay nhiệm kỳ mới thay đổi người lãnh đạo thì Hội đồng kỷ luật có thể mời người lãnh đạo nhiệm kỳ trước tham dự cuộc họp Hội đồng kỷ luật.

Điều 4. Thư ký Hội đồng kỷ luật.

1. Thư ký Hội đồng kỷ luật là công chức của cấp xã do Chủ tịch Hội đồng kỷ luật chỉ định.

2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến xử lý kỷ luật công chức báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỷ luật trước khi họp và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.

Điều 5. Quy trình xem xét, xử lý kỷ luật.

1. Công chức vi phạm kỷ luật phải tự làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức để người vi phạm kiểm điểm trước cán bộ, công chức cấp xã. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật.

3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: Bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của Ủy ban nhân dân cấp xã; trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật; các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật.

4. Công chức vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập cuộc họp trước khi Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày.

5. Trường hợp công chức cấp xã vi phạm kỷ luật không chịu làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật hoặc không đến dự kiểm điểm theo giấy triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn tiến hành họp để kiểm điểm người vi phạm kỷ luật và Hội đồng kỷ luật vẫn tổ chức họp để xem xét xử lý kỷ luật.

6. Đối với công chức cấp xã tự ý bỏ việc đã được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy gọi 03 lần mà không có mặt, Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét, kiến nghị hình thức kỷ luật theo quy định.

7. Trường hợp có nhiều công chức ở cấp xã vi phạm kỷ luật thì Hội đồng kỷ luật có thể xem xét xử lý trong cùng một phiên họp. Biên bản cuộc họp được lập theo trình tự xem xét kỷ luật đối với từng công chức cấp xã vi phạm.

8. Ủy ban nhân dân cấp xã họp kiểm điểm công chức vi phạm kỷ luật phải phân tích, chỉ rõ vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ người vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình để khắc phục, sửa chữa.

Điều 6. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật.

1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.

2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu khác liên quan.

3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm kỷ luật vắng mặt thì thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.

4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Các thành viên Hội đồng kỷ luật và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.

6. Công chức vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.

7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.

8. Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng kỷ luật được thông báo tại cuộc họp.

9. Thông qua biên bản họp Hội đồng kỷ luật.

Điều 7. Thời hạn gửi văn bản của Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã tới cấp có thẩm quyền.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc hộp, Hội đồng kỷ luật công chức phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ-Lao động Thương binh và Xã hội).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giao Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để phối hợp giải quyết ./.