UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1629/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 22 tháng 8 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013-2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên khóa XVIII và thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 841/TTr-SKHĐT ngày 12/7/2013 và sau khi tiếp thu các ý kiến tham gia của các đồng chí Ủy viên Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động của tỉnh Thái Nguyên thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (theo nội dung Chương trình đính kèm).
Điều 2. Ban chỉ đạo Chương trình hành động của tỉnh Thái Nguyên thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1629/QĐ-UBND ngày 22/8/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
1. Mục tiêu tổng quát
Chương trình hành động của tỉnh Thái Nguyên nhằm xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn 2013-2020 để thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo lộ trình bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh.
- Hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế; phát triển các ngành, lĩnh vực sử dụng công nghệ cao, tạo ra giá trị gia tăng cao.
- Từng bước củng cố nội lực của nền kinh tế, tăng cường hợp tác, liên kết kinh tế vùng, miền và các địa phương lân cận.
3. Những định hướng tỉnh Thái Nguyên thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020
- Duy trì môi trường kinh tế thuận lợi, ổn định: đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tăng cường huy động nguồn lực phục vụ cho mục tiêu đầu tư phát triển; ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp tạo môi trường thuận lợi để tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường.
- Đổi mới cơ bản cơ chế phân bố và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước. Tiếp tục cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân vào phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành sản xuất, dịch vụ, điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng giá trị nội địa, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế toàn tỉnh. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
- Phát huy tiềm năng và lợi thế của từng địa phương với tầm nhìn dài hạn để thực hiện phân bổ lại các ngành sản xuất, dịch vụ hợp lý.
- Tăng cường phối hợp, bổ sung và kết nối với các địa phương trong vùng, miền để cùng phát triển. Khai thác tốt lợi thế là trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc.
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, cải thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường kinh doanh
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách về môi trường kinh doanh theo hướng bãi bỏ hoặc sửa đổi các quy định lạc hậu, không phù hợp với cơ chế thị trường; tiếp tục đơn giản hóa, giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí thực thi thủ tục hành chính và pháp luật đối với nhân dân và doanh nghiệp... tạo cơ chế khuyến khích đầu tư hấp dẫn, có tính khả thi cao.
- Phát triển các khu đô thị, khu dân cư, các dự án kinh doanh bất động sản phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhu cầu của thị trường và yêu cầu của phát triển theo hướng hiện đại, có cơ chế chính sách phù hợp khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, cải thiện điều kiện nhà ở cho nhân dân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh - Chỉ số PAPI.
- Tiếp tục nghiên cứu và thực hiện đơn giản hóa và hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, trong đó trọng tâm là một số lĩnh vực: đất đai, đầu tư và xây dựng, đăng ký kinh doanh, thuế, quảng cáo, vận tải hàng hóa và xuất nhập khẩu, vệ sinh, an toàn thực phẩm...
- Triển khai có hiệu quả "Đề án cải thiện môi trường đầu tư giai đoạn 2011-2015", chương trình hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh và các giải pháp chỉ đạo, điều hành bổ sung của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
- Tiếp tục quán triệt tinh thần và tổ chức triển khai Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình hành động của tỉnh về nâng cao chỉ số PCI. Tổ chức hội nghị đối thoại giữa các doanh nghiệp với lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện và các ngành chuyên môn nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch, kế hoạch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch và đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch theo quy định.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững.
- Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật đất đai, bất động sản.
3. Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử dụng vốn đầu tư
- Thực hiện tái cơ cấu đầu tư công thông qua tăng cường rà soát các dự án đầu tư, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt; chỉ quyết định đầu tư khi dự án đã được lựa chọn theo đúng quy trình và thứ tự ưu tiên, đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối, bố trí đủ vốn hoàn thành dự án đầu tư ở từng cấp ngân sách.
- Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực, chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, cơ chế quản lý đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước và đầu tư nước ngoài thông qua việc xác định và công bố danh mục các dự án hạ tầng khả thi, có khả năng thu hồi vốn để huy động tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng; nghiên cứu ban hành các quy chế về đấu thầu, đấu giá dự án sử dụng đất đai, tài nguyên trên địa bàn tỉnh; thực hiện ưu đãi và khuyến theo hướng phù hợp định hướng chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư, đồng thời chặt chẽ về mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc với chế tài cụ thể, rõ ràng.
- Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư thông qua việc chỉ chấp thuận đầu tư và cấp phép xây dựng công trình với các dự án đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện theo quy định; tiếp tục hoàn thiện và triển khai quy trình một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư - xây dựng; tăng cường năng lực và thực hiện giám sát đảm bảo các dự án đầu tư được chấp thuận đáp ứng đầy đủ tiêu chí, thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và bảo đảm chất lượng các dự án đầu tư nước ngoài thông qua việc xây dựng và thực hiện chiến lược vận động và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài với các ưu đãi, tiêu chí cụ thể; duy trì mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho nhà đầu tư; thực hiện giám sát thường xuyên.
4. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân
- Tiếp tục triển khai xây dựng và thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua; hoàn thành trong năm 2015.
- Thực hiện thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối; chuyển phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện địa phương cần giữ quyền quản lý về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh của trung ương cũng như của tỉnh.
- Tăng cường chỉ đạo, bảo đảm thực hiện hiệu quả, thiết thực Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; nâng cao ý thức tiêu dùng hàng Việt Nam và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Thực hiện hiệu quả các chương trình đồng bộ hỗ trợ phát triển các cụm sản xuất liên ngành. Thực hiện các chính sách, biện pháp đa dạng, linh hoạt phù hợp với điều kiện và yêu cầu cụ thể của từng bộ phận trong mạng sản xuất, kết nối có hiệu quả các sản phẩm thượng nguồn và hạ nguồn tạo thành chuỗi cung ứng giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, nâng cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, địa bàn thông qua việc xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách liên kết ngành, địa bàn. Tập trung chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, các ngành có lợi thế so sánh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
6. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững kết hợp với xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và vị trí địa lý từng địa bàn.
- Rà soát, đánh giá quy hoạch rừng, duy trì hợp lý diện tích các loại rừng, đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý rừng theo hướng nâng cao quyền tự chủ cho các hộ gia đình, doanh nghiệp.
- Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến khích sáng kiến và sự tham gia của các thành phần kinh tế vào phát triển nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản (bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản) theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu.
- Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới:
+ Triển khai kịp thời các văn bản theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM đối với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và địa phương.
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn và thi đua xây dựng Nông thôn mới.
+ Chỉ đạo các địa phương tiến hành đánh giá, rà soát, sửa đổi, bổ sung các nội dung quy hoạch đã phê duyệt cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Tiếp tục triển khai chương trình đầu tư, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân (tiền, ngày công, hiến đất, vật tư,...); có kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn để đầu tư, hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn.
+ Thực hiện xã hội hoá huy động nguồn lực cho từng công trình cụ thể để khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh; vận động tài trợ Quốc tế và các nguồn lực khác trên địa bàn, để đầu tư, hỗ trợ Chương trình xây dựng NTM với các hình thức liên doanh, liên kết “tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhân dân”. Nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trình HĐND tỉnh để triển khai thực hiện.
+ Các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt với các giải pháp đồng bộ, huy động sức mạnh tổng lực, phân kỳ kế hoạch theo các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể của địa phương, trong vùng và cả nước để đạt theo bộ tiêu chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
7. Tập trung đầu tư hoàn thành chương trình kết cấu hạ tầng đồng bộ theo Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 22/7/2013, trong đó xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch đã phê duyệt. Xây dựng và thiết lập cơ chế phối hợp, hợp tác giữa các địa phương lân cận trong phát triển kinh tế - xã hội; trao đổi thông tin và phối hợp nghiên cứu xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển hạ tầng và nguồn nhân lực, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp và các quy hoạch phát triển khác; trao đổi thông tin, phối hợp thẩm định và lựa chọn các dự án đầu tư quan trọng, dự án có tác động liên quan đến các địa phương khác trong vùng; hợp tác, phối hợp xây dựng và phát triển mạng sản xuất quy mô vùng kinh tế.
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Tăng cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động.
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, nhất là cán bộ kỹ thuật, công nghệ và quản lý cho các ngành ưu tiên phát triển
- Gia tăng số lượng và chất lượng lao động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua việc mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt.
9. Phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Bố trí hợp lý nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng của nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đồng thời với áp dụng phương thức khoán kinh phí, mua sản phẩm khoa học và công nghệ, huy động và khuyến khích đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển tại các doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ và bảo trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ.
III. Phân công nhiệm vụ thực hiện:
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực tham mưu, tổng hợp cho UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin báo cáo về triển khai thực hiện Chương trình và tổng hợp đề xuất UBND xem xét các nội dung, giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã phân công, chủ động xây dựng Kế hoạch hành động để thực hiện và báo cáo tại các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình Thái Nguyên, Báo Thái Nguyên và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu trên địa bàn tỉnh./.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TỈNH THÁI NGUYÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Số TT | Nội dung nhiệm vụ | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì thực hiện |
- | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương để thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững | 2014 | - Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường. - UBND các huyện, thành phố, thị xã |
- | Rà soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển KT-XH | 2013 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
- | Đầu mối, thường xuyên rà soát việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự án sai quy hoạch; kiến nghị UBND tỉnh kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của pháp luật đầu tư, đất đai, xây dựng, bất động sản... | Hàng năm | - Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Ban quản lý các KCN tỉnh |
- | Tập trung hoàn thiện và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm | 2013 - 2015 | - Các Sở, ban, ngành, - UBND các huyện, thành phố, thị xã |
- | Rà soát các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước, kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và chương trình đã được phê duyệt, hạn chế đầu tư dàn trải | 2013 | Sở Kế hoạch và Đầu tư. UBND các huyện, thành phố, thị xã |
- | Triển khai đầu tư hoàn thành chương trình phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ | Hàng năm | - Các Sở, ban, ngành, - UBND các huyện, thành phố, thị xã |
- | Xác định và công bố danh mục các dự án hạ tầng khả thi, có khả năng thu hồi vốn, xác định cơ chế chính sách đặc thù cho từng dự án cho giai đoạn 2013 - 2015 và các năm tiếp theo để thu hút, huy động tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng theo các hình thức đầu tư kết hợp công - tư thích hợp (PPP, BT, BOT, BO,...) | 2013 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- | Ban hành quy chế đấu thầu quyền thăm dò và khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền của địa phương, quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, quy chế đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh | 2014 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
- | Thực hiện chế độ ưu đãi và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Thực hiện giám sát thường xuyên, duy trì mối liên hệ thường xuyên với các nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình đầu tư | Hàng năm | - Các Sở, ban, ngành, - UBND các huyện, thành phố, thị xã |
- | Hoàn thiện quy trình liên thông giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư – xây dựng. Ban hành quy chế lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Ban hành quy định cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh | 2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- | Xây dựng và thực hiện chiến lược vận động và xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó bao gồm các gói giải pháp ưu đãi, hỗ trợ cụ thể, linh hoạt, các tiêu chí cụ thể đánh giá, thẩm định và lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài phù hợp | 2013 - 2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- | Ban hành quy chế quản lý đầu tư phát triển đô thị | 2013 | Sở Xây dựng |
- | Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 | 2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- | Công khai thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh | Hàng năm | - Sở Thông tin và Truyền thông. - Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. - - Báo Thái Nguyên |
- | Xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp dân doanh | 2014 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- | Đề xuất về phát triển các cụm sản xuất liên ngành đối với các sản phẩm ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh, trong đó có các giải pháp tập trung phát triển công nghiệp phụ trợ, mạng sản xuất và chuỗi cung ứng các sản phẩm cụ thể | 2014 | Sở Công Thương chủ trì |
- | Rà soát, đánh giá quy hoạch rừng theo hướng duy trì hợp lý diện tích rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, chuyển đổi diện tích rừng còn lại sang phát triển vùng nguyên liệu tập trung | 2015 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- | Quy hoạch vùng nguyên liệu chè tỉnh Thái Nguyên | 2014 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- | Đề án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm chè | 2014 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- | Rà soát, quy hoạch và quản lý vùng chăn nuôi an toàn môi trường, an toàn thực phẩm | 2014 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- | Xây dựng và triển khai chương trình phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu | 2014 | Sở Công Thương |
- | Phát triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông | 2014-2015 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- | Hỗ trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
- | Đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới | Hàng năm | - Sở Nông nghiệp và PTNT. - UBND các huyện, thành phố, thị xã |
- | Đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế các tỉnh lân cận | 2015 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- | Đề xuất cơ chế, giải pháp đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của người sử dụng lao động | 2014 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
- | Báo cáo về hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao | 2013 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
- | Báo cáo về giải pháp gia tăng số lượng và chất lượng lao động nghề cho phát triển nông nghiệp và nông thôn | 2014 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
- | Thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đã phê duyệt | Hàng năm | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
- | Ưu tiên phân bổ nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ | Hàng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
- | Báo cáo về ứng dụng các thành tựu nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh | Hàng năm | Sở Khoa học và Công nghệ |
- | Báo cáo đề xuất giải pháp phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh | 2013 | Sở Khoa học và Công nghệ |
- 1 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020
- 2 Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Tây Ninh
- 3 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 4 Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2303/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 1210/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Tây Ninh
- 3 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 4 Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020