UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/1999/QĐ-UB | Ngày 24 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁN BỘ Y TẾ TĂNG CƯỜNG CHO CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 37/CP ngày 20/6/1999 của Chính phủ về quy định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996-2000 và 2000-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình liên ngành số 1376/TTLN-YT-TP ngày 29/11/1999,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế luân chuyển cán bộ các chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ y tế đi tăng cường công tác tại các huyện miền núi.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY CHẾ
LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CÁN BỘ Y TẾ TĂNG CƯỜNG CHO CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo quyết định số 163/1999/QĐUB ngày 24/12/1999 của UBND tỉnh)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Bản quy chế này quy định về việc luân chuyển cán bộ trong ngành y tế giữa huyện miền xuôi (vùng đồng bằng, thành phố, thị xã) và miền núi (khu vực 3 miền núi), và các chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ y tế tăng cường cho các huyện miền núi nhằm mục đích thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và thúc đẩy sự nghiệp y tế phát triển đồng đều, toàn diện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi là nhiệm vụ chung của toàn dân mà ngành y tế tỉnh Nghệ An là nòng cốt. Cán bộ, công chức trong ngành phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh và thực hiện tốt nhiệm vụ này.
2. Cán bộ, công chức trong ngành y tế khi nhận nhiệm vụ đi tăng cường cho các huyện miền núi được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước và các chế độ, chính sách khuyến khích quy định tại quy chế này.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC THUYÊN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH Y TẾ GIỮA MIỀN XUÔI VÀ MIỀN NÚI
1. Sở Y tế có nhiệm vụ quản lý về tổ chức cán bộ, lao động trong ngành, có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc điều động, thuyên chuyển cán bộ đi tăng cường công tác tại các huyện miền núi.
2. Khi có lệnh điều động cán bộ công chức ở đơn vị nào thì thủ trưởng đơn vị đó phải chấp hành nghiêm chỉnh, đồng thời phải tạo điều kiện cho cán bộ đó hoàn thành nhiệm vụ. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ trở về, Thủ trưởng các đơn vị phải bố trí công việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức đó.
Điều 4: Cán bộ, công chức khi nhận quyết định điều động đi tăng cường công tác cho các huyện miền núi phải chấp hành nghiêm chỉnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1. Thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận cán bộ đến làm việc phải có trách nhiệm phân công, bố trí công việc phù hợp với trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ của người đó, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ yên tâm công tác hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp các cán bộ, công chức trong suốt thời gian công tác tăng cường tại đơn vị.
2. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, công tác được giao, thủ trưởng đơn vị phải có nhận xét, đánh giá quá trình làm việc của cán bộ, công chức đó, báo cáo về Sở y tế và Thủ trưởng đơn vị cũ để theo dõi và tạo điều kiện để bố trí, sắp xếp lại công việc.
1. Đối tượng điều động là Bác sỹ, dược sỹ (hoặc cán bộ chuyên môn, kỹ thuật và miền núi còn thiếu) là công chức đang làm việc tại các bệnh viện tuyến tỉnh các trung tâm, các trạm chuyên khoa trực thuộc Sở Y tế, các trung tâm y tế huyện, thành, thị xã ở đồng bằng có trách nhiệm đi tăng cường công tác cho các huyện miền núi trong thời gian là 3 năm đối với nam và hai năm đối với nữ. Tuổi đời nam dưới 45 tuổi và nữ dưới 40 tuổi.
2. a. Cán bộ, công chức thuộc ngành y tế đã từng phục vụ trong quân đội, thanh niên xung phong, bản thân là thương binh, con liệt sỹ có thời gian công tác ở miền núi hải đảo từ 24 tháng trở lên thì được miễn giảm nhiệm vụ này.
b. Phụ nữ đang có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 4 tuổi hoặc chồng đang công tác xa nhà dài hạn từ 40km trở lên được tạm hoãn thực hiện nhiệm vụ này.
CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Y TẾ ĐI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC Ở CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
Điều 7: Cán bộ, công chức y tế được điều động tăng cường công tác ở các huyện miền núi được hưởng các chế độ sau:
1. Những cán bộ công chức khi được điều động đi tăng cường cho các huyện miền núi được giữ biên chế và quỹ tiền lương tại đơn vị cũ. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ được bố trí trở lại công tác tại các đơn vị cũ.
2. Được ưu tiên xét tuyển và cử đi tham gia học tập theo kế hoạch của ngành khi đạt các tiêu chuẩn quy định, để học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3. Được trợ cấp 1 lần 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) để mua sắm các tư trang cá nhân cần thiết. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp một lần cho các đối tượng, do đơn vị có cán bộ được cử đi chi từ nguồn vốn kinh phí thường xuyên của đơn vị.
4. Được hưởng phụ cấp khu vực và các khoản phụ cấp khác tại nơi công tác theo chế độ quy định hiện hành. Được thanh toán đầy đủ các chế độ theo quy định đối với cán bộ miền xuôi công tác ở miền núi. Nguồn kinh phí để chi trả cho đơn vị có người điều động đến tăng cường trích trong nguồn kinh phí thường xuyên để thanh toán.
1. Sinh viên tốt nghiệp Đại học Y khoa, Dược khoa nếu được nhận vào làm việc tại các trung tâm Y tế huyện miền núi thì không phải hưởng lương tập sự và được tuyển dụng chính thức vào biên chế Nhà nước.
3. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, nếu người đó có nguyện vọng ở lại công tác ở miền núi lâu dài thì được UBND huyện và Trung tâm y tế tạo điều kiện để ổn định cuộc sống gia đình.
3. Cán bộ, công chức, được điều động tăng cường cho các Trung tâm y tế huyện miền núi, trong quá trình công tác có nhiều thành tích xuất sắc sẽ được xét giảm thời gian điều động. Nếu được khen thưởng từ bằng khen trở lên thì sẽ được xem xét nâng lương trước thời hạn một năm.
4. Những cán bộ, công chức không chấp hành quyết định điều động, được điều động nhưng không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm kỷ luật tại cơ quan, địa phương nơi đến tăng cường thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Sở Y tế, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Bản quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị báo cáo về Sở Y tế để Sở Y tế trình UBND tỉnh giải quyết./.
- 1 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2 Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 4 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1 Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng cán bộ; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với bác sỹ, dược sỹ đại học và cán bộ y tế cơ sở do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2 Nghị quyết số 37-CP về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong thời gian 1996-2000 và chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam do Chính phủ ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2 Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND sửa đổi chính sách khuyến khích đào tạo, thu hút và sử dụng cán bộ; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với bác sỹ, dược sỹ đại học và cán bộ y tế cơ sở do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần