BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2000/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 163/2000/QĐ-BTC NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2000 VỀ VIỆC GIAO NHIỆM VỤ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ SẮP XẾP VÀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHO CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ VÀ TRỰC THUỘC BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 177/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 95/2000/QĐ-BTC ngày 9/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách và Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Giao cho Cục Tài chính doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của hệ thống Quỹ hỗ trợ và sắp xếp doanh nghiệp trong cả nước trên các lĩnh vực:
a. Hướng dẫn và giám sát việc quản lý và sử dụng Quỹ theo đúng quy định của Nhà nước.
b. Tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính kế hoạch thu và sử dụng nguồn Quỹ các cấp, phương án điều hành nguồn Quỹ trong phạm vi toàn quốc.
c. Cân đối các khoản thu, chi của Quỹ trong phạm vi toàn quốc, xây dựng kế hoạch cấp bổ sung từ Ngân sách cho Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
d. Thực hiện việc điều hoà nguồn quỹ theo phương án được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
đ. Tổ chức kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng Quỹ ở các địa phương, các Tổng công ty 91. Định kỳ (tháng, quý, năm) tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng Quỹ của 3 cấp ( Trung ương, địa phương, Tổng công ty 91) báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
e. Kiểm tra báo cáo quyết toán thu - chi hàng năm Quỹ của các địa phương và các Tổng Công ty 91. Tổng hợp quyết toán thu - chi của hệ thống Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả nguồn tài trợ của các tổ chức Quốc tế cho Quỹ).
a. Giám sát và phối hợp với các Bộ, ngành đôn đốc các doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu thuộc các Bộ, ngành Trung ương quản lý nộp vào Quỹ các khoản thu của Quỹ theo chế độ..
b. Tiếp nhận và thẩm định các hồ sơ đề nghị chi Quỹ của các Bộ, hoặc các doanh nghiệp gửi đến (bao gồm cả hồ sơ đề nghị giữ lại tiền bán cổ phần của các Tổng Công ty 90) và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định xuất quỹ; thực hiện các thủ tục xuất Quỹ chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp được hưởng sau khi có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c. Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn Quỹ tại các doanh nghiệp được hỗ trợ và trợ cấp.
d. Tổ chức hạch toán và định kỳ (quý, năm) báo cáo Bộ trưởng Bộ tài chính tình hình thu chi Quỹ.
đ. Thực hiện quyết toán thu chi Quỹ hàng năm khi kết thúc niên độ kế toán.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp ký Uỷ nhiệm chi Quỹ cho Kho bạc Nhà nước để chuyển tiền cho các doanh nghiệp sau khi có Quyết định xuất Quỹ của Bộ trưởng Bộ Tài chính..
Điều 2: Kho bạc Nhà nước giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Hướng dẫn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước các cấp mở và sử dụng tài khoản Quỹ.
2. Thực hiện việc điều hoà Quỹ theo Quyết định Bộ trưởng Bộ Tài chính và Uỷ nhiệm chi của Cục trưởng Cục Tài doanh nghiệp.
3. Chuyển tiền cho các đối tượng được hưởng theo uỷ nhiệm chi của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp.
4.. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, cuối năm xác nhận số phát sinh và số dư tiền gửi của Quỹ các cấp ( Trung ương, địa phương, Tổng công ty 91) và thông báo cho Cục Tài chính doanh nghiệp theo mẫu kèm theo.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý Quỹ để thực hiện quyết toán Quỹ.
Điều 3: Vụ Ngân sách nhà nước có trách nhiệm căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi tiêu của Quỹ, bố trí nguồn trong cân đối Ngân sách hàng năm để cấp bổ sung cho Quỹ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Trần Văn Tá (Đã ký) |
|
- 1 Công văn 11603/BTC-TCDN năm 2013 xử lý khoản chậm nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 76/2003/QĐ-BTC Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 174/2002/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 95/2000/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 177/1999/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 1 Công văn 11603/BTC-TCDN năm 2013 xử lý khoản chậm nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 76/2003/QĐ-BTC Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 174/2002/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 95/2000/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, thu nộp và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 177/1999/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành