BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/QĐ-KBNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2010 |
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-BTC ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (KBNN huyện) là tổ chức trực thuộc KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (KBNN tỉnh) có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.
1. Tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
KBNN huyện có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho NSNN theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Quản lý quỹ ngân sách huyện và các quỹ tài chính khác được giao; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, ấn chỉ đặc biệt, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN huyện.
4. Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định.
5. Quản lý ngân quỹ KBNN huyện theo chế độ quy định.
6. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN huyện.
7. Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN huyện.
8. Mở, quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN huyện tại ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện thanh toán, giao dịch theo chế độ quy định.
9. Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN huyện.
10. Tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước: hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do KBNN huyện quản lý, các khoản tạm thu, tạm giữ, ký cược, ký quỹ, tiền, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN huyện, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật; xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN huyện.
11. Thực hiện công tác điện báo, báo cáo số liệu về thu, chi NSNN phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; thống kê, báo cáo, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN huyện.
12. Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN huyện.
13. Thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN huyện theo quy định.
14. Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại KBNN huyện theo quy định.
15. Tổ chức thực hiện chương trình hiện đại hóa hoạt động KBNN; Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
16. Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN huyện theo quy định.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN tỉnh giao.
1. KBNN huyện được tổ chức thành các tổ nghiệp vụ: tổ Tổng hợp-Hành chính, tổ Kế toán và tổ Kho quỹ.
Lãnh đạo các tổ nghiệp vụ là Tổ trưởng (riêng tổ Kế toán là Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN huyện). Tổ trưởng được hưởng phụ cấp theo quy định.
2. KBNN quận trực thuộc KBNN Hà Nội, KBNN thành phố Hồ Chí Minh, KBNN thành phố loại 1, loại 2 thuộc tỉnh có thể được thành lập tối đa không quá 3 phòng, do Tổng Giám đốc quy định.
Lãnh đạo phòng là Trưởng phòng (riêng phòng Kế toán là Kế toán trưởng nghiệp vụ). Giúp việc Trưởng phòng có Phó trưởng phòng.
3. Tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn, KBNN huyện có thể tổ chức các điểm giao dịch theo 3 loại hình: điểm giao dịch thường xuyên ngoài trụ sở, điểm giao dịch thường xuyên trong trụ sở và điểm giao dịch không thường xuyên.
Tổng Giám đốc KBNN thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập phòng thuộc KBNN huyện, điểm giao dịch thường xuyên ngoài trụ sở.
Giám đốc KBNN tỉnh quyết định thành lập các tổ thuộc KBNN huyện, điểm giao dịch thường xuyên trong trụ sở, điểm giao dịch không thường xuyên.
Điều 4. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng (tổ) nghiệp vụ thuộc KBNN huyện
1. Phòng (tổ) Tổng hợp - Hành chính
1.1. Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN huyện trong việc:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, chủ trì đôn đốc triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của KBNN huyện;
b) Chủ trì phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc triển khai công tác phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ;
c) Quản lý ngân quỹ KBNN huyện theo chế độ quy định;
d) Thực hiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý theo sự phân công của KBNN tỉnh; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ, đột xuất cho KBNN tỉnh, cơ quan tài chính địa phương và các cơ quan có thẩm quyền;
đ) Thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao quản lý;
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính; là đầu mối đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo theo quy định.
1.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch được phê duyệt.
1.3. Tổng hợp, phân tích tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thu, chi NSNN, kết quả phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ theo quy định.
1.4. Thực hiện công tác thống kê các hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định; tổng hợp báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định.
1.5. Phối hợp với phòng (tổ) Kế toán trong việc xác nhận số thanh toán vốn đầu tư cho dự án do phòng (tổ) Tổng hợp-Hành chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán.
1.6. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN huyện theo quy định.
1.7. Thực hiện công tác hành chính, quản trị: quản lý tài sản, hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, bảo vệ tại KBNN huyện.
1.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
2. Phòng (tổ) Kế toán:
2.1. Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN huyện trong việc:
a) Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách;
b) Kiểm soát các khoản chi thường xuyên của NSNN theo quy định;
c) Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi NSNN, các quỹ tài chính do KBNN huyện quản lý, các khoản tạm thu, tạm giữ, ký cược, ký quỹ, tiền, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN huyện, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật; thống kê, quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại KBNN huyện;
d) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN huyện;
đ) Mở và quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN huyện tại ngân hàng thương mại theo chế độ quy định, thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định;
e) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN huyện;
g) Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN huyện.
2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2.3. Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số liệu về thu, chi NSNN qua KBNN huyện.
2.4. Thực hiện phát hành và thanh toán công trái, trái phiếu Chính phủ.
2.5. Thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN huyện.
2.6. Thực hiện công tác thống kê, điện báo, báo cáo số liệu về thu, chi NSNN phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kế toán và báo cáo thống kê thuộc lĩnh vực kế toán theo chế độ quy định.
2.7. Quản lý kinh phí nội bộ, thực hiện hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán tình hình sử dụng các khoản kinh phí do KBNN tỉnh cấp và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2.8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
3. Phòng (tổ) Kho quỹ:
3.1. Tham mưu, giúp Giám đốc KBNN huyện trong việc:
a) Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; quản lý kho, quỹ tại KBNN huyện;
b) Bảo quản an toàn tiền mặt, ấn chỉ có giá, ấn chỉ đặc biệt do KBNN huyện quản lý, các tài sản tạm thu, tạm giữ, tạm gửi và tịch thu theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Tổ chức thực hiện việc vận chuyển tiền mặt, các giấy tờ có giá và ấn chỉ đặc biệt theo lệnh của cấp có thẩm quyền.
3.2. Thống kê, tổng hợp và báo cáo các mặt hoạt động nghiệp vụ kho, quỹ theo chế độ quy định.
3.3. Phối hợp với các bộ phận liên quan kịp thời làm rõ nguyên nhân các vụ thừa, thiếu, mất tiền, tài sản trong kho, quỹ tại đơn vị; đề xuất, kiến nghị với Giám đốc KBNN huyện các biện pháp xử lý.
3.4. Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc KBNN huyện các biện pháp, trang bị phương tiện đảm bảo an toàn kho, quỹ.
3.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN huyện giao.
KBNN huyện có Giám đốc và Phó Giám đốc.
Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc KBNN tỉnh và trước pháp luật về: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; quản lý tiền, tài sản, hồ sơ, tài liệu, cán bộ, công chức, lao động của đơn vị.
Phó Giám đốc KBNN huyện chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 6. Biên chế và kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của KBNN huyện được cấp từ nguồn kinh phí của KBNN tỉnh và các khoản thu khác theo quy định.
2. Biên chế của KBNN huyện do Giám đốc KBNN tỉnh quyết định trong tổng biên chế được giao.
Điều 7. Quan hệ giữa KBNN huyện với Ủy ban nhân dân huyện
1. Được Ủy ban nhân dân huyện tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
2. Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý, điều hành NSNN và tổ chức huy động vốn trên địa bàn.
3. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về số liệu thu, chi ngân sách nhà nước và các hoạt động của KBNN theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân huyện về việc chấp hành luật pháp và quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
Điều 8. Quan hệ giữa KBNN huyện với các cơ quan tài chính trên địa bàn
1. KBNN huyện có trách nhiệm phối hợp công tác với các cơ quan tài chính trên địa bàn trong việc triển khai nhiệm vụ.
2. KBNN huyện được quyền yêu cầu các cơ quan tài chính trên địa bàn cung cấp hồ sơ, tài liệu cần thiết theo quy định phục vụ cho hoạt động KBNN.
Điều 9. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 748KB/QĐ/TCCB ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN huyện trực thuộc KBNN tỉnh.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc KBNN và Giám đốc KBNN tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1 Quyết định 1399/QĐ-BTC năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 362/QĐ-BTC năm 2010 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 108/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 5 Quyết định 210/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho Bạc Nhà nước tỉnh trực thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 235/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 235/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 210/2003/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho Bạc Nhà nước tỉnh trực thuộc Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 1399/QĐ-BTC năm 2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 695/QĐ-KBNN năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh