ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1644/QĐ-CT | Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 7 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ DÂN CƯ TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26/6/2003;
Căn cứ văn bản số 814/TCTK-PPCĐ ngày 19/6/2020 của Tổng cục Thống kê về việc thẩm định Phương án khảo sát tính thu nhập bình quân đầu người của huyện, thành phố tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Cục Thống kê tỉnh tại Tờ trình số 308/TTr-CTK ngày 07/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án khảo sát thu nhập hộ dân cư tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2020 - 2025.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Hàng năm, Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cuộc khảo sát trên phạm vi toàn tỉnh theo đúng Phương án; có trách nhiệm công bố kết quả khảo sát theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, đảm bảo các điều kiện để triển khai thực hiện cuộc khảo sát trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tài chính thẩm định và đề xuất cấp kinh phí cho Cục Thống kê tỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT THU NHẬP HỘ DÂN CƯ TỈNH VĨNH PHÚC THỜI KỲ 2020 - 2025
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Mục đích, yêu cầu khảo sát
1.1. Mục đích
Khảo sát thu nhập hộ dân cư tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2020 - 2025 (sau đây viết gọn là KSTN-VP) là cuộc điều tra chọn mẫu được thực hiện hàng năm tại tỉnh, bắt đầu từ năm 2020 nhằm các mục đích sau:
- Thu thập thông tin về thu nhập hàng năm của hộ dân cư, làm cơ sở để tính thu nhập bình quân đầu người hàng năm của tỉnh, các huyện, thành phố trong tỉnh bắt đầu từ năm 2020;
- Đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê phục vụ việc hoạch định chính sách, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo, cũng như đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu khác.
1.2. Yêu cầu
KSTN-VP phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau:
- Công tác tổ chức thực hiện, điều tra thu thập thông tin, xử lý, tổng hợp số liệu, công bố kết quả khảo sát, lưu trữ dữ liệu khảo sát phải được thực hiện theo đúng quy định của Phương án khảo sát;
- Kết quả KSTN-VP phải xác định được thu nhập bình quân đầu người của từng huyện, thành phố và của toàn tỉnh theo khu vực thành thị, nông thôn;
- Quản lý và sử dụng kinh phí khảo sát đúng mục đích, chế độ, định mức, tiết kiệm và hiệu quả.
2. Đối tượng, đơn vị và phạm vi khảo sát
2.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng của KSTN-VP là hộ dân cư (viết gọn là hộ) và các thành viên hộ.
Hộ: Là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
Thành viên hộ: Những người được coi là thành viên của hộ phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua; và
- Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
- Có 5 trường hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ:
(1) Người được xác định là chủ hộ ngay cả khi người đó không ăn, ở trong hộ hơn 6 tháng;
Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Chủ hộ trong cuộc khảo sát này có thể khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu;
(2) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng;
(3) Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan, tổ chức trong nước trở về hộ, bộ đội xuất ngũ, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức...;
(4) Học sinh, sinh viên, người đi làm việc, đi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi;
(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
- Có 2 trường hợp ngoại lệ dưới đây không được coi là thành viên của hộ:
(1) Người giúp việc có gia đình riêng sống ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với hộ;
(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài; người chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6 tháng.
2.2. Đơn vị khảo sát
Đơn vị khảo sát trong KSTN-VP là hộ được chọn khảo sát.
2.3. Phạm vi khảo sát
Cuộc KSTN-VP được tiến hành tại tất cả các xã, phường, thị trấn (viết gọn là xã) của 9 huyện, thành phố của tỉnh (viết gọn là huyện). Tại mỗi xã, chọn 02 địa bàn (ĐB) để thực hiện khảo sát. Tại mỗi ĐB, tiến hành chọn các hộ theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để phỏng vấn thu thập thông tin.
3. Thời điểm, thời kỳ và thời gian khảo sát
3.1. Thời điểm khảo sát
Thời điểm khảo sát thu thập thông tin là ngày điều tra viên thực tế phỏng vấn hộ trong khoảng thời gian khảo sát được quy định tại Mục 3.3 dưới đây.
3.2. Thời kỳ khảo sát
Các chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo sát này có thời kỳ khảo sát (tham chiếu) là 12 tháng trước thời điểm khảo sát.
3.3. Thời gian khảo sát
Cuộc khảo sát được tiến hành vào tháng Mười hàng năm. Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn là 10 ngày (kể cả thời gian di chuyển).
4. Nội dung khảo sát
- Thông tin về các thành viên hộ: họ và tên, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và tình trạng việc làm.
- Thông tin về thu nhập của hộ, gồm: thu từ tiền công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; các khoản thu khác của hộ.
5. Phiếu thu thập thông tin và các bảng danh mục sử dụng trong cuộc khảo sát
Cuộc khảo sát sử dụng phiếu điều tra giấy, ký hiệu: Phiếu số 1/KSTN-VP để phỏng vấn và ghi thông tin của hộ và Phiếu số 2/KSTN-VP để phúc tra hộ đã thu thập thông tin.
Đồng thời, cuộc khảo sát sử dụng 03 bảng danh mục sau đây:
- Danh mục Nghề nghiệp (đến cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số 1019/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê (được in trong Phiếu số 1/KSTN-VP).
- Hệ thống Ngành kinh tế Việt Nam (đến cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ (được in trong Phiếu số 1/KSTN-VP).
- Danh mục các đơn vị hành chính tỉnh Vĩnh Phúc (theo Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi được Tổng cục Thống kê cập nhật).
6. Loại điều tra và phương pháp thu thập thông tin
6.1. Loại điều tra
KSTN-VP là cuộc điều tra chọn mẫu trên phạm vi 9/9 huyện của toàn tỉnh, mỗi xã chọn 02 ĐB mẫu để thực hiện khảo sát. ĐB thực hiện KSTN-VP được lấy từ ĐB điều tra trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 của tỉnh.
Mẫu của KSTN-VP được thiết kế theo 2 bước như sau:
- Bước 1: Chọn ĐB khảo sát
Đối với từng xã, chọn 02 ĐB theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Tổng số ĐB khảo sát của 136 xã trong toàn tỉnh là 272.
- Bước 2: Chọn hộ khảo sát
Hộ chọn khảo sát của từng ĐB bao gồm hộ chính thức và hộ dự phòng được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống.
Số hộ khảo sát chính thức của mỗi ĐB sẽ từ 15 đến 28 hộ tùy thuộc vào quy mô hộ của mỗi huyện nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu là 500 hộ/huyện. ĐB khảo sát dưới 20 hộ sẽ chọn 05 hộ dự phòng, ĐB khảo sát từ 20 hộ trở lên sẽ chọn 08 hộ dự phòng.
Cục Thống kê tỉnh thực hiện việc chọn ĐB khảo sát của mỗi xã và chọn hộ khảo sát của từng ĐB. Danh sách hộ chọn khảo sát được lưu giữ tại phòng nghiệp vụ của Cục Thống kê tỉnh để phục vụ việc tổ chức thực hiện khảo sát, kiểm tra và giám sát.
Số lượng hộ mẫu khảo sát phân bổ cho từng huyện, thành phố như sau:
STT | Huyện, thành phố | Số xã/phường/thị trấn | Số địa bàn khảo sát | Số hộ mẫu chính thức |
| Toàn tỉnh | 136 | 272 | 5.008 |
1 | Vĩnh Yên | 9 | 18 | 504 |
2 | Phúc Yên | 10 | 20 | 500 |
3 | Lập Thạch | 20 | 40 | 600 |
4 | Tam Dương | 13 | 26 | 520 |
5 | Tam Đảo | 9 | 18 | 504 |
6 | Bình Xuyên | 13 | 26 | 520 |
7 | Yên Lạc | 17 | 34 | 510 |
8 | Vĩnh Tường | 28 | 56 | 840 |
9 | Sông Lô | 17 | 34 | 510 |
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
Cuộc KSTN-VP áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên (ĐTV) có trách nhiệm đến gặp trực tiếp chủ hộ và những thành viên trong hộ để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu. Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, ĐTV không được gửi phiếu để chủ hộ hoặc các thành viên của hộ tự ghi chép hoặc sao chép các thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.
7. Phương pháp xử lý thông tin, tổng hợp kết quả
Phiếu khảo sát sau khi thu thập đầy đủ thông tin sẽ được Cục Thống kê tỉnh kiểm tra, sửa lỗi, nghiệm thu, ghi mã và nhập tin bằng bàn phím máy tính. Sau đó, Cục Thống kê tỉnh thực hiện tổng hợp biểu kết quả đầu ra và báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Tổng cục Thống kê.
Các chỉ tiêu đầu ra bao gồm: thu nhập bình quân đầu người 1 tháng và cơ cấu thu nhập; số nhân khẩu bình quân 1 hộ và cơ cấu nhân khẩu; số lao động bình quân 1 hộ; tỷ lệ phụ thuộc; tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng.
Các phân tổ bao gồm: thành thị/nông thôn; giới tính; nhóm tuổi; ngành kinh tế; nguồn thu; huyện/thành phố.
8. Kế hoạch tiến hành
Quá trình khảo sát được thực hiện qua một số bước chủ yếu như sau:
- Xây dựng phương án, lập dự toán kinh phí khảo sát trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng kế hoạch thực hiện, biên soạn, thiết kế và hoàn thiện tài liệu (Thư gửi hộ, Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ...), ban hành quyết định tiến hành khảo sát, xây dựng chương trình nhập tin, kiểm tra và tổng hợp dữ liệu: từ tháng Ba đến tháng Bảy năm 2020.
- In ấn tài liệu, phiếu khảo sát; tuyển chọn ĐTV, đội trưởng, giám sát viên: tháng Bảy và tháng Tám hàng năm.
- Rà soát, cập nhật bảng kê các ĐB khảo sát, chọn hộ khảo sát mẫu, thực hiện tập huấn nghiệp vụ và tuyên truyền về cuộc khảo sát tại các địa phương: tháng Chín hàng năm.
- Thực hiện thu thập thông tin, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện cuộc khảo sát tại các địa bàn: tháng Mười hàng năm.
- Nghiệm thu, kiểm tra, hoàn thiện phiếu, nhập tin, tổng hợp kết quả sơ bộ: từ tháng Mười đến tháng Mười hai hàng năm.
- Báo cáo phân tích và công bố kết quả chính thức: Quý I năm sau năm tiến hành khảo sát.
9. Tổ chức thực hiện
9.1. Công tác chuẩn bị
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện phương án, lập dự toán kinh phí
Hàng năm, Cục Thống kê tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Phương án khảo sát trên phạm vi toàn tỉnh, lập dự toán kinh phí thực hiện cuộc khảo sát phù hợp với tình hình thực tế.
b) Chọn, rà soát và cập nhật địa bàn khảo sát
Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm tiến hành chọn ĐB khảo sát cho từng năm, gửi danh sách các ĐB khảo sát của từng địa phương và hướng dẫn các Chi cục Thống kê cấp huyện (viết gọn là các Chi cục) tổ chức rà soát ĐB, cập nhật bảng kê hộ.
c) Tuyển chọn ĐTV, đội trưởng và giám sát viên
- Về ĐTV: Cuộc khảo sát có tính chuyên sâu về nghiệp vụ, đòi hỏi lực lượng ĐTV là người có trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong việc tiếp cận hộ dân cư, phỏng vấn và thu thập thông tin. Mỗi ĐTV phụ trách thu thập thông tin từ 10 đến 15 hộ khảo sát của mỗi ĐB.Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn các Chi cục tuyển chọn lực lượng ĐTV đảo bảo số lượng và chất lượng, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho ĐTV để hoàn thành tốt cuộc khảo sát.
- Đội trưởng là người làm công tác thống kê cấp huyện và xã, mỗi đội trưởng phụ trách từ 02 đến 03 ĐTV.
- Giám sát viên (GSV) gồm 02 cấp: GSV cấp tỉnh là lãnh đạo và công chức các phòng nghiệp vụ thuộc Cơ quan Cục Thống kê tỉnh, mỗi huyện được giám sát bởi từ 02 đến 03 GSV cấp tỉnh; GSV cấp huyện là lãnh đạo và công chức các Chi cục, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại ĐB được phân công trên phạm vi huyện/thành phố.
Nhiệm vụ cụ thể của ĐTV, đội trưởng và GSV các cấp được quy định trong Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ KSTN-VP.
d) Tập huấn nghiệp vụ
Tháng Chín hàng năm, Cục Thống kê tỉnh tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng tham gia khảo sát của tỉnh. Thời gian tập huấn là 02 ngày/lớp.
Nội dung tập huấn gồm quán triệt Phương án khảo sát, kế hoạch thực hiện, nhiệm vụ của ĐTV, đội trưởng và GSV, kỹ năng giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn, hướng dẫn nghiệp vụ, cách ghi chép thông tin vào phiếu phỏng vấn...
Trong quá trình tập huấn, giảng viên giới thiệu rõ các khái niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin; hướng dẫn kỹ năng tính toán, ghi chép thông tin vào phiếu; cách kiểm tra logíc giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu khảo sát; cách kiểm tra đánh giá chất lượng số liệu; kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của mỗi địa phương để giải thích và hướng dẫn ĐTV giải quyết các vướng mắc thường gặp trong thực tế; lớp tập huấn dành thời gian để thảo luận, giải quyết bài tập tình huống nghiệp vụ.
đ) Công tác tuyên truyền
UBND tỉnh phát hành Thư gửi hộ tham gia khảo sát, giao ĐTV giới thiệu đầy đủ nội dung Thư và chuyển tới hộ để động viên, làm rõ mục đích, ích lợi của cuộc khảo sát, giúp hộ xác định được trách nhiệm, quyền lợi, sẵn sàng phối hợp, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho ĐTV.
Các ngành chức năng, UBND huyện, UBND xã có trách nhiệm phối hợp với ngành Thống kê tổ chức thông tin, tuyên truyền về cuộc khảo sát bằng các hình thức phù hợp.
e) Tài liệu khảo sát
Tài liệu khảo sát bao gồm: phương án, kế hoạch thực hiện, danh sách ĐB khảo sát, bảng kê hộ của các ĐB, thư gửi hộ, phiếu khảo sát, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ... do Cục Thống kê tỉnh biên soạn, thiết kế, in ấn và phân phối cho lực lượng tham gia cuộc khảo sát.
9.2. Thu thập thông tin
Cục Thống kê tỉnh chỉ đạo, triển khai việc thực hiện thu thập thông tin tại ĐB vào tháng Mười hàng năm. Quy định thời gian để ĐTV hoàn thành 01 phiếu phỏng vấn hộ từ khâu thu thập thông tin đến khi hoàn thiện phiếu được nghiệm thu là 0,5 ngày; thời gian thu thập thông tin và hoàn thiện phiếu tại địa bàn là 10 ngày (kể cả thời gian di chuyển).
Tại mỗi xã có ĐB khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất với UBND xã kế hoạch phỏng vấn hộ. Sau đó, đội trưởng và cán bộ thôn/tổ dân phố thông báo kế hoạch phỏng vấn đến hộ để chủ hộ và các thành viên có liên quan trong hộ chủ động sắp xếp công việc để có mặt ở nhà tiếp ĐTV.
Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng công việc cho từng điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê tỉnh để bố trí kế hoạch kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng xây dựng, ĐTV thực hiện đúng quy trình phỏng vấn hộ, trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn thu thập thông tin và ghi phiếu, không được sử dụng bất kì một tài liệu sẵn có nào để thay thế cho việc phỏng vấn trực tiếp.
9.3. Công tác giám sát, kiểm tra, phúc tra
Công tác kiểm tra, giám sát của đội trưởng và GSV các cấp nhằm phát hiện, giải quyết kịp thời, tại chỗ các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để nâng cao chất lượng cuộc khảo sát.
Việc kiểm tra, giám sát sẽ tập trung vào các hoạt động chính như: rà soát ĐB, cập nhật bảng kê hộ; điều tra thu thập thông tin tại địa bàn; việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát; thực hiện quy định đến phỏng vấn đúng hộ, số lượng, cách hỏi và ghi phiếu của từng ĐTV; việc chấp hành các thủ tục hành chính như báo cáo tiến độ và các quy định khác trong Phương án khảo sát.
Trong thời gian ĐTV thu thập thông tin tại ĐB, đội trưởng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ điều tra của ĐTV, kiểm tra phiếu đã hoàn thành để kịp thời phát hiện và uốn nắn những sai sót, hạn chế phát sinh lỗi hệ thống.
GSV cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc giám sát, kiểm tra trong suốt quá trình thực hiện cập nhật bảng kê hộ và điều tra thu thập thông tin tại các địa phương.
Cục Thống kê tỉnh thực hiện việc phúc tra tại một số ĐB nếu thấy cần thiết. Để bảo đảm tính khách quan và chất lượng số liệu, người phúc tra là người có trình độ, kinh nghiệm và nắm vững nghiệp vụ; có thể sử dụng ĐTV làm phúc tra viên nhưng không phân công người này phúc tra những hộ hoặc ĐB mà chính họ là người thực hiện thu thập thông tin.
9.4. Nghiệm thu, xử lý, tổng hợp và công bố kết quả
Cục Thống kê tỉnh có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch và lịch nghiệm thu, thực hiện kiểm tra, nghiệm thu tài liệu khảo sát đối với các Chi cục. Tài liệu sau khi nghiệm thu phải được bảo quản và lưu trữ tại Cục Thống kê tỉnh theo đúng quy định của pháp luật;
- Xây dựng chương trình nhập tin, chương trình kiểm tra, tổng hợp kết quả, tổ chức việc nhập tin dữ liệu khảo sát. Việc ghi mã, nhập tin và làm sạch số liệu, tổng hợp kết quả sơ bộ phải hoàn thành chậm nhất vào tháng Mười hai hàng năm;
- Tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát, báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Thống kê trong quý I năm sau năm thực hiện khảo sát.
9.5. Chỉ đạo thực hiện
- Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trên ĐB tỉnh, gồm: tổ chức lực lượng khảo sát; hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ, triển khai thực hiện thu thập thông tin; kiểm tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu, ghi mã, nhập tin, tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát theo phương án quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng thông tin khảo sát và quản lý, sử dụng kinh phí khảo sát.
- Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê tỉnh đảm bảo các điều kiện để tổ chức thành công cuộc khảo sát này.
- UBND huyện, UBND xã có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo thực hiện cuộc khảo sát đảm bảo tiến độ và chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho đội khảo sát hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền để quán triệt mục đích khảo sát và động viên các hộ tích cực tham gia cung cấp thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo sát.
- Chi cục trưởng các Chi cục chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh về triển khai thực hiện cuộc khảo sát tại các xã thuộc phạm vi phụ trách.
10. Kinh phí khảo sát
Kinh phí KSTN-VP được ngân sách hàng năm của tỉnh bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án khảo sát và Mẫu phiếu khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm học 2018-2019
- 2 Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 1948/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu dịch vụ tư vấn: Tư vấn thẩm tra phương án kỹ thuật và dự toán khảo sát địa hình, khảo sát kinh tế - xã hội của gói thầu lập quy hoạch chung thành phố Đông Hà; Tư vấn giám sát khảo sát địa hình của gói thầu lập quy hoạch chung thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị thuộc dự án Phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông
- 4 Luật thống kê 2015
- 5 Quyết định 4319/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Phương án khảo sát người bị rối loạn tâm thần có nhu cầu cần được trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Quyết định 1019/QĐ-TCTK năm 2008 về danh mục dân tộc, tôn giáo và nghề nghiệp áp dụng cho tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 8 Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 532/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Phương án khảo sát và Mẫu phiếu khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm học 2018-2019
- 2 Quyết định 1948/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu gói thầu dịch vụ tư vấn: Tư vấn thẩm tra phương án kỹ thuật và dự toán khảo sát địa hình, khảo sát kinh tế - xã hội của gói thầu lập quy hoạch chung thành phố Đông Hà; Tư vấn giám sát khảo sát địa hình của gói thầu lập quy hoạch chung thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị thuộc dự án Phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông
- 3 Quyết định 4319/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Phương án khảo sát người bị rối loạn tâm thần có nhu cầu cần được trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trên địa bàn Thành phố Hà Nội