ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 165/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy định lập các đồ án Quy hoạch xây dựng đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công chính Hà Nội và Công ty Khai thác điểm đỗ xe tại Tờ trình số 432/DDX ngày 16/9/ 2003, và Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc tại công văn số 317/QHKT-TH ngày 12/9/2003,
QUYẾT ĐỊNH
1. Phạm vi và quy mô nghiên cứu:
- Phạm vi quy hoạch: trong ranh giới hành chính của Thành phố Hà Nội và tuân thủ theo Quyết định 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.
- Quy mô quy hoạch là hệ thống các điểm đỗ xe, bến bãi đỗ xe công cộng. (Các điểm, bến bãi của giao thông chuyên ngành khác không đề cập trong quy hoạch này).
- Làm cơ sở để quản lý và lập kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống các điểm đỗ xe và bến bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Giải quyết nhu cầu về đỗ xe trên địa bàn thành phố đồng thời khai thác có hiệu quả quỹ đất xây dựng bến bãi đỗ xe trước mắt và lâu dài.
- Đóng góp và hỗ trợ vào việc thực hiện các chủ trương, chính sách kế hoạch và các dự án cụ thể của Thành phố Hà Nội trong việc lập lại trật tự an toàn giao thông, xây dựng Thủ đô văn minh, xanh, sạch, đẹp.
3.1. Định hướng Quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe và, bến bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố đến năm 2020
3.1.1. Bến xe liên tỉnh:
a. Bến xe khách liên tỉnh: Gồm 6 bến với tổng diện tích 28,0 ha
- Vị trí được bố trí theo luồng hành khách đối ngoại trên cơ sở các trục đường đối ngoại liên hệ giữa thành phố với địa phương (Tỉnh, vùng, đô thị vệ tinh, v.v...). Bến xe khách liên tỉnh được bố trí chủ yếu tại khu vực đường vành đai III.
- Quy mô được xác định trên cơ sở khối lượng của dòng hành khách phục vụ và giới hạn phục vụ hiệu qủa khi dùng ô tô vào vận tải hành khách (xe buýt). Tuỳ theo khối lượng của dòng hành khách, trên cùng một hướng có thể bố trí 2 hoặc 3 bến xe, cần phải làm luận chứng kinh tế - kỹ thuật tìm hình thức vận tải hiệu quả khác trước khi tăng số lượng bến trên 1 hướng.
♦ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 3 bến với tổng diện tích 13,5 ha
- Bến xe khách phía Đông-Bắc - Bến xe khách Gia Thụy: xây dựng mới, sau năm 2010 chuyển bến xe khách Gia Lâm tới bãi đỗ xe Gia Thuỵ-Gia Lâm phía Bắc nút cầu Chui. Bãi đỗ xe Gia Thuỵ chuyển một phần ra bến xe tải Trâu Quỳ, một phần sang bến xe tải Yên Viên phía Bắc. Quy mô bến xe khách là 5,0 ha và 5 ha còn lại xây dựng trung tâm dịch vụ kỹ thuật phương tiện phía Bắc.
- Bến xe khách phía Bắc - Bến xe khách Đông Anh: Theo quy hoạch đã phê duyệt, trên Quốc lộ (QL)3 phía dưới điểm giao cắt với đường vành đai III phía Bắc khu vực Đông Anh. Quy mô bến xe là 5,0 ha.
- Bến xe khách phía Tây-Bắc - Bến xe khách Tây Đông Anh: xây dựng mới, ngoài 2010 sẽ đảm nhận một phần của bến xe khách Gia Lâm, bến xe khách Kim Mã hiện nay. Phục vụ các luồng hành khách theo QL3, QL2 và quy mô của bến xe 3,5 ha.
♦ Khu vực phía Nam sông Hồng: 3 bến với tổng diện tích 14,5 ha
- Bến xe khách phía Nam - Bến xe khách Thanh Trì: Đề xuất xây dựng mới, sẽ đảm nhận vai trò của bến xe khách Giáp Bát hiện nay, để thuận tiện khai thác QL1A mới và cũ cũng như thuận tiện trong chuyển tiếp giữa 2 loại hình giao thông đường sắt và đường bộ (phụ cận khu vực gia đầu mối Thanh Trì). Quy mô của bến xe là 6,0 ha.
- Bến xe khách phía Tây Nam - Bến xe khách Hà Đông: xây dựng mới, sẽ đảm nhận vai trò của bến xe Hà Đông và bến xe Thanh Xuân hiện nay. Vị trí bên trong khu vực ngã tư giữa QL6 với đường vành đai IV, quy mô bến là 5 ha. (Cùng phối hợp với Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây để triển khai xây dựng).
- Bến xe khách phía Tây Bắc - Bến xe khách Mỹ Đình: Là bến theo điều chỉnh Quy hoạch chung (QHC) đã duyệt đang được triển khai xây dựng. Quy mô bến xe là 3,5 ha.
b. Bến xe tải liên tỉnh: Gồm 9 bến với tổng diện tích 66,5 ha
- Vị trí được xác định theo các đầu mối tập hợp và trung chuyển hàng hoá, các luồng hàng hoá đối ngoại. Vị trí bến xe tải liên tỉnh chủ yếu bố trí khu vực vành đai IV, khu vực ít bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông vận tải hành khách.
- Quy mô được xác định trên cơ sở khối lượng của luồng hàng hoá, quy mô, tính chất của đầu mối hàng hoá cùng với giới hạn phục vụ hiệu qủa.
♦ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 4 bến với tổng diện tích 36,0 ha
- Bến xe tải phía Đông - Bến xe tải Trâu Quỳ: Tuân thủ bến theo QHC đã duyệt, quy mô mở rộng đạt 10 ha, bao gồm 6 ha bến và 4 ha bãi, kho tàng (theo QHC đã duyệt 5 ha).
- Bến xe tải phía Bắc - Bến xe tải Yên Viên: Dịch chuyển bến theo QHC đã duyệt lên phía Bắc, gắn kết với đầu mối đường sắt phía Bắc là Yên Viên và nút giao thông giữa QL 1A với đường vành đai IV. Quy mô 10 ha gồm 6 ha bến và 4 ha bãi, kho tàng. Bến theo QHC là 5 ha sẽ chuyển sang điểm đỗ xe nội thị.
- Bến xe tải phía Tây Bắc - Bến xe tải Phủ Lỗ: Đề xuất xây dựng mới, vị trí phía Bắc đường 18 mới (trên sông Cà Lồ) thuộc góc phía Tây Bắc giữa QL 3 với Ql 18 mới. Quy mô 10 ha gồm 6 ha bến và 4 ha bãi, kho tàng.
- Bến xe tải phía Tây-Bắc - Bến xe tải Nam Hồng: Đề xuất xây dựng mới, phía Bắc khu công nghiệp Bắc Thăng Long, trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài. Phục vụ luồng hành theo QL2, QL3, QL18. Quy mô 6 ha gồm 4,5 ha bến và 1,5 ha bãi, kho tàng.
♦ Khu vực phía Nam sông Hồng: 5 bến với tổng diện tích 36,5ha
- Bến xe tải phía Nam - Bến xe tải Ngũ Hiệp: Theo dự án Bãi đỗ xe tải Phía Nam Thanh Trì đang triển khai xây dựng (thời điểm3/2002). Vị trí ở thôn Việt Yên xã Ngũ Hiệp huyện Thanh Trì, quy mô đến năm 2020 là 12,5 ha gồm bãi đỗ, kho tàng.
- Bến xe tải phía Tây Nam - Bến xe tải Hà Đông: Đề xuất xây dựng mới phục vụ theo QL6 và đường vành đai IV. Vị trí phía ngoài ngã tư giữa QL6 và đường vành đai IV, gần ga Hà Đông. Quy mô 6 ha gồm 4,5 ha bến và 1,5 ha bãi, kho tàng. (Cùng phối hợp với Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây để triển khai xây dựng).
- Bến xe tải phía Tây Bắc - Bến xe tải Xuân Phương: QHC Thủ đô đã xác định bến xe thuộc khu vực nút giao cắt giữa đường 70 và QL 32 gồm đề pô xe điện và 2,4 ha xây dựng bến xe đầu mối, quy mô cần thiết của bến xe tải Xuân Phương đạt 6 ha, bổ sung khu vực 2 của bến là 3,6 ha thuộc góc phía Tây Bắc của nút giữa QL 32 với đường 70 và nằm kế phía Tây của Đề pô xe điện. Khu vực 1 của bến là bến xe đầu mối 2,4 ha.
- Bến xe tải Thượng Cát: xây dựng mới, bố trí khu vực cảng vật liệu Thượng Cát, quy mô 3,0 ha.
- Bến xe tải Khuyến Lương: xây dựng mới, bố trí khu vực cảng hàng hoá Khuyến Lương, quy mô 3,0 ha.
3.1.2. Điểm đỗ xe và bãi đỗ xe:
- Bãi đỗ xe:
+ Bố trí tại các đầu mối giao thông đối ngoại chính của khu công nghiệp.
+ Bố trí trong quỹ đất của khu TDTT - Vui chơi, giải trí trên nguyên tắc phân nhỏ để tránh tập trung cục bộ quá lớn.
+ Bố trí tại các đầu mối giao thông hoặc nơi chuyển tiếp giữa giao thông đường bộ, thuỷ, sắt và đường không và tại các chợ chính, chợ chuyên doanh, v.v...
- Điểm đỗ xe:
+ Điểm đỗ xe loại I : Là các điểm đỗ cấp đô thị
+ Điểm đỗ xe loại II : Là các điểm đỗ chính cấp quận, huyện
+ Điểm đỗ xe loại III : Là điểm đỗ cấp phường - xã
Bảng: Chỉ tiêu xác định quỹ đất mạng lưới điểm đỗ xe
TT | Khu vực áp dụng | Tỷ lệ theo đất XD đô thị (%) | Chỉ tiêu theo dân số (m2/người) |
1 | Khu vực hạn chế phát triển | 2,0 - 2,5 | 1,5 - 2,5 |
2 | Khu vực mở rộng phát triển | 2,5 - 3,0 | 2,5 - 3,0 |
3 | Khu vực phát triển xây mới | 3,0 - 3,5 | (*) 4,0 - 5,0 |
4 | Khu chung cư cao tầng | (**) 4,0 - 5,0 | (**) 4,0 - 5,0 |
Ghi chú: (*) Sử dụng chỉ tiêu cao để hỗ trợ cho khu hạn chế và mở rộng phát triển (**) Với chung cư trên 15 tầng, áp dụng chỉ tiêu lớn là 5% hay 5m2/người |
Bảng: Tổng hợp quỹ đất đỗ xe đến năm 2020
TT | Quận huyện, khu ĐT | D.tích (ha) | Dân số (nghìndân) | Mật độ dân số (dân/km2) | Diện tích điểm đỗ (ha) | H.số tầng cao TB điểm đỗ |
A | KHU HẠN CHẾ PHÁT TRIỂN | |||||
1 | Quận Hoàn Kiếm | 453,3 | 130 | 2.868 | 11,33 | 2,86 |
2 | Quận Ba Đình | 919,2 | 170 | 1.849 | 22,98 | 1,85 |
3 | Quận Đống Đa | 1008,5 | 255 | 2.528 | 25,21 | 2,55 |
4 | 3 phường Q. Tây Hồ | 309,7 | 50 | 1.614 | 7,74 | 1,61 |
5 | Bắc đường Minh Khai Q. Hai Bà Trưng | 768,0 | 195 | 2.539 | 19,20 | 2,54 |
| Cộng A | 3458,7 | 800 |
| 86,46 |
|
B | KHU MỞ RỘNG PHÁT TRIỂN | |||||
1 | Khu vực quận Tây Hồ | 998,3 | 70 | 701 | 29,95 | 0,70 |
2 | Khu vực Q. Hai Bà Trưng | 598,0 | 110 | 1839 | 17,94 | 1,84 |
3 | Quận Cầu Giấy | 1210,0 | 140 | 1.157 | 36,30 | 1,15 |
Khu ĐT phía Tây Q. Cầu Giấy | 1376,0 | 63,0 | 458 | 41,28 | 0,46 | |
4 | Quận Thanh Xuân | 913,0 | 135 | 1.479 | 27,39 | 1,43 |
Khu ĐT phía Tây Q.Thanh Xuân | 750,0 | 45,0 | 600 | 22,50 | 0,33 | |
5 | Khu ĐT Nam Q. Hai Bà Trưng | 592 | 27,0 | 456 | 17,76 | 0,47 |
6 | Khu Nam Thăng Long | 2285 | 110 | 481 | 68,55 | 0,48 |
| Cộng B | 8722,3 | 700 |
| 261,67 |
|
C | KHU PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG MỚI | |||||
1 | Đô thị Bắc Thăng Long | 3850,0 | 311 | 808 | 134,75 | 0,69 |
2 | Đô thị Đông Anh | 1430,0 | 105 | 734 | 50,05 | 0,62 |
3 | Đô thị Cổ Loa | 3245,0 | 256 | 789 | 113,57 | 0,68 |
4 | Đô thị Gia Lâm - Sài Đồng | 4295,0 | 328 | 764 | 150,32 | 0,65 |
| Cộng C | 12820,0 | 1000 |
| 448,69 |
|
| Tổng cộng (A+ B+C) | 25000,0 | 2500 |
| 796,82 |
|
3.2. Định hướng Quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe và, bến bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố đến năm 2010
3.2.1. Bến xe liên tỉnh
a. Bến xe khách liên tỉnh, tổng diện tích 12,7 ha
♦ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 2 bến với tổng diện tích 5,0 ha.
- Bến xe khách Gia Lâm: Nâng cấp cải tạo bến xe Gia Lâm hiện nay quy mô 2,5 ha.
- Bến xe khách Đông Anh (bến phía Bắc-Đông Anh): Xây mới giai đoạn I là 2,5 ha trên tổng số 5 ha ở năm 2020.
♦ Khu vực phía Nam sông Hồng : 3 bến với tổng diện tích 7,7 ha.
- Bến xe khách phía Nam: Nâng cấp cải tạo bến xe Giáp Bát hiện nay với quy mô 2,7 ha.
- Bến xe khách phía Tây Nam: Hà Nội cùng phối hợp với Hà Tây để nâng cấp cải tạo bến xe Hà Đông (Hà Tây) với quy mô 1,5 ha để phục vụ cho của ngõ Tây Nam Hà Nội cũng như của Hà Đông (Cùng phối hợp với Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây để cải tạo và quản lý khai thác).
- Bến Mỹ Đình: Hoàn thành và đưa vào sử dụng bến xe khách phía Tây Bắc (Mỹ Đình), quy mô 3,5 ha.
b. Bến xe tải liên tỉnh, tổng diện tích 30ha:
♦ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 3 bến với tổng diện tính 13,0 ha :
- Bến xe tải Yên Viên (bến phía Đông-Bắc): Bến xây mới, vị trí dịch chuyển lên phía Bắc khoảng 1,7 km so với vị trí QH chung Thủ đô Hà Nội đã duyệt để gắn kết với đầu mối đường sắt, đầu mối đường bộ khu vực nút giữa đường vành đai 4 với QL1A. Đến năm 2010 sẽ xây dựng mới giai đoạn I là 5 ha bến và kho tàng, sau năm 2010 sẽ hoàn chỉnh theo quy hoạch (quy mô đến năm 2020 là 10 ha gồm 6 ha bến, 4 ha bãi và kho tàng).
- Bến xe tải Trâu Quỳ (bến phía Đông): Bến xây mới, vị trí tuân thủ theo QH chung Thủ đô Hà Nội đã duyệt, quy mô mở rộng về phía sau đảm bảo đủ 10 ha. Vị trí trên QL 5 phía ngoài đường vành đai 4 khu vực khu Công nghiệp Trâu Quỳ - Gia Lâm. Đến năm 2010 sẽ xây dựng mới giai đoan I là 5 ha bến và kho tàng, sau năm 2010 sẽ hoàn chỉnh theo quy hoạch (Quy mô đến 2020 là 10ha gồm 6ha bến và 4ha bãi, kho tàng).
- Bến xe tải Nam Hồng (bến phía Tây-Bắc): Bến quy hoạch xây dựng mới, phục vụ khu vực Tây-Bắc theo QL 2, vị trí tại xã Nam Hồng - Đông Anh phía dưới ngã tư giữa đường sắt phía Bắc với đường Bắc Thăng Long-Nội Bài. Đến năm 2010 sẽ xây dựng mới giai đoạn 1 là 3 ha bến và kho tàng, sau năm 2010 sẽ hoàn chỉnh theo quy hoạch (Quy mô đến năm 2020 là 6 ha gồm 4,5 ha bến và 1,5 ha bãi, kho tàng).
♦ Khu vực phía Nam sông Hồng: 3 bến với tổng diện tích 17,0 ha
- Bến xe tải Thanh Trì (bến phía Nam): Theo dự án Bãi đỗ xe tải Phía Nam Thanh Trì đang triển khai xây dựng, phục vụ khu vực phía Nam theo QL 1A cũ và mới. Vị trí tại thôn Việt Yên xã Ngũ Hiệp huyện Thanh Trì. Đến năm 2010 sẽ xây dựng 10 ha sau năm 2010 sẽ hoàn chỉnh theo quy hoạch. ( Quy mô đến năm 2020 là 12,5 ha gồm bãi đỗ và kho tàng.)
- Bến xe tải Hà Đông (bến phía Tây Nam): Bến quy hoạch xây dựng mới phục vụ khu vực phía Tây Nam theo QL 6, vị trí ở phía ngoài ngã tư giữa QL6 và đường vành đai IV, gần ga Hà Đông. Đến năm 2010 sẽ xây dựng mới giai đoạn I là 4 ha. (Quy mô đến năm 2020 là 6 ha và cần có sự phối hợp với TX-Hà Đông tỉnh Hà Tây để triển khai).
- Bến xe tải phía Tây Bắc - Bến xe tải Xuân Phương: QHC Thủ đô đã xác định bến xe thuộc khu vực nút giao cắt giữa đường 70 và QL 32. Dự án đề xuất đến 2020 bến có quy mô 6 ha gồm 2 khu vực, khu vực 1 là 2,4 ha thuộc góc phía Tây Nam của nút giữa QL 32 với đường 70, khu vực 2 là 3,6 ha thuộc góc phía Tây Bắc. Đến năm 2010 sẽ xây dựng 3,0 ha, trong đó gồm 2,4 ha bến đang triển khai dự án và 0,6 ha đầu tư xây dựng mới thuộc khu vực 2.
3.2.2. Bãi đỗ xe và điểm đỗ xe:
a. Bãi đỗ xe
Đến năm 2010, tập trung hoàn thiện các bãi đỗ xe phục vụ các khu công nghiệp, các TDTT và các khu vui chơi giải trí, các chợ đầu mối xây dựng đợt đầu. Cụ thể, xây dựng 13 bãi đỗ xe phục vụ các khu công nghiệp lớn với diện tích 17,8 ha; 11 bãi đỗ xe phục vụ các khu TDTT vui chơi giải trí với diện tích 30,1 ha; 02 bãi đỗ xe gắn theo các công trình công cộng khác diện tích 4,0 ha, 02 bãi đỗ xe chuyên dụng diện tích 10 ha.
b. Điểm đỗ xe:
Đến năm 2010 nhu cầu diện tích đất của các khu hạn chế phát triển, khu mở rộng phát triển và khu phát triển xây dựng mới là 503,32 ha bao gồm: Trong đó bãi đỗ xe là 61,90 ha. Quỹ đất điểm đỗ cho cả 3 khu vực là 441,42 ha.
3.3. Quy hoạch xây dựng đợt đầu, các dự án ưu tiên đầu tư đến 2005
3.3.1. Quy hoạch xây dựng đợt đầu, các dự án ưu tiên đầu tư đến 2005
a. Bến xe khách:
♦ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 2 bến với tổng diện tích 5,0 ha.
- Bến xe khách Gia Lâm: Nâng cấp cải tạo bến xe Gia Lâm hiện nay, quy mô 2,5 ha.
- Bến xe khách Đông Anh (bến phía Bắc-Đông Anh): Xây mới giai đoạn I là 2,5 ha trên tổng số 5 ha ở năm 2020.
♦ Khu vực phía Nam sông Hồng : 4 bến với tổng diện tích 8,0 ha.
- Bến Giáp Bát: Nâng cấp cải tạo bến xe Giáp Bát hiện nay, quy mô 2,7ha.
- Bến xe khách phía Tây Nam - Bến Hà Đông: Hà Nội cùng phối hợp với Hà Tây để nâng cấp cải tạo bến xe Hà Đông (Hà Tây) với quy mô 1,5 ha để phục vụ cho của ngõ Tây Nam Hà Nội cũng như của Hà Đông.
- Bến Thanh Xuân: Nâng cấp 0,3 ha bến hiện nay vào khai thác tuyến ngắn
- Bến Mỹ Đình: Hoàn thành và đưa vào sử dụng bến xe khách phía Tây Bắc (Mỹ Đình), quy mô 3,5 ha (đang hoàn thành giai đoạn cuối dự án).
b. Bến xe tải:
♦ Khu vực phía Bắc sông Hồng: 3 bến với tổng diện tính 17,0 ha :
- Bến xe tải Yên Viên (bến phía Đông - Bắc): Đến năm 2005 sẽ xây mới giai đoạn I là 5 ha bến và kho tàng.
- Bến xe tải Gia Thuỵ - Gia Lâm: Đến năm 2005 khai thác bãi đỗ xe Gia Thụy với cả chức năng bến, quy mô xây dựng 10 ha (đã có dự án).
- Bến xe tải Hải Bối (bến phía Tây - Bắc): Bến 2,0 ha, hiện có dự án xây dựng cùng chợ đầu mối Hải Bối - Đông Anh (đã có dự án)
♦ Khu vực phía Nam sông Hồng: 4 bến với tổng diện tích 15,5 ha :
- Bến xe tải Thanh Trì (bến phía Nam): Hiện đã lập dự án, quy mô đợt đầu 10,0 ha.
- Bến xe tải Phùng Khoang (bến phía Tây Nam): Bến 1,5 ha, hiện có dự án xây dựng cùng chợ đầu mối Phùng Khoang - xã Trung Văn (đã có dự án).
- Bến xe tải Xuân Phương (bến phía Tây Bắc): Bến 2,0 ha, hiện có dự án xây dựng cùng chợ đầu mối Nhổn - Xã Minh Khai - Từ Liêm (đã có dự án).
- Bến xe tải Kim Ngưu 2 (Phường Hoàng Văn Thụ): Bến 2,0 ha, hiện có dự án xây dựng.
c. Đối với bãi đỗ xe và điểm đỗ xe hiện trạng:
Cơ bản giữ lại những điểm đỗ xe hiện trạng đang kinh doanh phục vụ nhu cầu đỗ xe trên địa bàn thành phố ( Công ty Khai thác điểm đỗ xe - Sở Giao thông Công chính Hà Nội quản lý). Tập trung đầu tư để nâng cấp, tổ chức giao thông, xây dựng thêm các công trình hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.
d. Xây mới bãi đỗ xe và điểm đỗ xe:
♦ Bãi đỗ xe:
- Đến năm 2005, tập trung hoàn thiện các bãi đỗ xe phục vụ các khu công nghiệp, các TDTT và các khu vui chơi giải trí, các chợ đầu mối xây dựng đợt đầu.
- Tổng diện tích đất bãi đỗ xe: 42,6 ha (ở năm 2020 là 93,7 ha).
♦ Điểm đỗ xe
- Đến năm 2005 sẽ tập trung vào các bãi và điểm đã được quy hoạch tổng thể.
- Khai thác các bến xe liên tỉnh chưa xây dựng trong giai đoạn này để bố trí các điểm đỗ xe đầu mối, nhằm hỗ trợ tổ chức giao thông và tăng sử dụng giao thông công cộng.
Tổng diện tích đất điểm đỗ xe: 222,00 ha (gồm cả 42,6 ha bãi đỗ xe).
Điều 2: - Giao Sở Quy hoạch Kiến trúc chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Công chính tổ chức công bố Quy hoạch được duyệt cho các tổ chức, các cơ quan và nhân dân biết, thực hiện; đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra xác nhận hồ sơ bản vẽ kèm theo.
- Giao cho Sở Giao thông Công chính chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát xây dựng, phát triển mạng lưới các điểm đỗ xe và bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn Thành phố đã duyệt, phối hợp với chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND & UBND Thành phố, Giám đốc các sở: Quy hoạch Kiến trúc, Giao thông Công chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Địa chính Nhà đất, Tài chính vật giá, và Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
- | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết mạng lưới bến bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về quy hoạch mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2400/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh danh mục các điểm đỗ xe và bổ sung hệ thống biển cấm xe ô tô trên trục đường nội thành thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
- 4 Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 5 Quyết định 108/1998/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 6 Quyết định 322-BXD/ĐT năm 1993 về quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
- 1 Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết mạng lưới bến bãi đỗ xe công cộng trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 2 Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về quy hoạch mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2400/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh danh mục các điểm đỗ xe và bổ sung hệ thống biển cấm xe ô tô trên trục đường nội thành thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang