ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1653/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Công văn số 3601/BTTTT-ƯDCNTT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 14/TTr-STTTT ngày 28 tháng 6 năm 2013 về việc phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông trên địa bàn tỉnh, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước. Tăng cường mức độ và phạm vi cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, góp phần cải cách hành chính, hướng tới chính phủ điện tử.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Xác định danh mục các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được triển khai trong giai đoạn 2013 - 2015, các bước thực hiện cụ thể qua từng năm và các biện pháp đảm bảo thực hiện;
b) Lựa chọn những dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến ở mức độ cao (mức 3, 4) đến năm 2015 theo Quyết định 1605/QĐ-TTg.
2.1. Số liệu chung
- Tổng số các Sở, ban, ngành của tỉnh: 34.
- Tổng số các huyện, thành phố: 11.
- Tổng số xã, phường, thị trấn: 195
- Tổng số thủ tục hành chính 3 cấp (Tỉnh, Huyện, Xã): 1.497
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp ở mức độ 3,4 đến năm 2015: 15 nhóm thủ tục hành chính.
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp ở mức độ 3,4 đến năm 2020: 30 nhóm thủ tục hành chính.
2.2. Danh mục các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trong giai đoạn 2013-2015.
a. Đến hết năm 2013:
+ Các Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh phải được liên kết hoặc tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh (và được gọi là Trang thông tin điện tử thành phần của Cổng thông tin điện tử của tỉnh)
+ Đảm bảo 100% các dịch vụ công có sử dụng biểu mẫu phải đạt mức độ 2 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các tổ chức, cá nhân có thể tra cứu trực tiếp hoặc gián tiếp (qua đường liên kết tích hợp đến Trang thông tin điện tử thành phần của từng cơ quan) những thông tin về thủ tục hành chính và các biểu mẫu liên quan.
b. Đến hết năm 2015
Các nhóm dịch vụ công trọng điểm sau đây phải được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan liên quan, bao gồm:
STT | Tên dịch vụ công | Cơ quan đồng xử lý |
1 | Đăng ký kinh doanh | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Cấp giấy phép đầu tư | |
3 | Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện | |
4 | Cấp giấy phép xây dựng | Sở Xây dựng |
5 | Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng | |
6 | Cấp giấy phép đăng ký hành nghề y, dược | Sở Y tế |
7 | Lao động, việc làm | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
8 | Cấp, đổi giấy phép lái xe | Sở Giao thông Vận tải |
9 | Giải quyết khiếu nại tố cáo | Thanh tra tỉnh |
10 | Đăng ký tạm trú, tạm vắng | Công an tỉnh |
11 | Đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSD đất và thế chấp bảo lãnh cho các tổ chức | Sở Tài nguyên và Môi trường |
12 | Cấp phép và khai thác nguồn nước | |
13 | Thu phí và bảo vệ môi trường | |
14 | Đăng ký chủ nguồn chất thải gây hại | |
15 | Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường |
Cơ quan chủ trì triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông
Ngoài danh mục dịch vụ công trực tuyến nêu trên, những cơ quan có nhu cầu cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phải đăng ký với Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, trình UBND tỉnh cho chủ trương lập dự án triển khai thực hiện.
Đối với những dịch vụ công trực tuyến đã được phê duyệt và triển khai từ Trung ương đến tỉnh thì các cơ quan quan thụ hưởng phải có văn bản thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, xin ý kiến UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
2.3. Các bước triển khai trong giai đoạn 2013 - 2015
a) Từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013:
- Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động đề xuất và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và hoàn thiện các Trang thông tin điện tử của đơn vị mình theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 437/UBND-CNGTXD ngày 22 tháng 02 năm 2013 về việc tăng cường cung cấp thông tin lên Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước; Đầu tư các phần mềm tác nghiệp, phần cứng đảm hảo hạ tầng CNTT cho việc cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công trên Trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị.
- Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh phối hợp với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Triển khai dự án Trung tâm dữ liệu của tỉnh đã được phê duyệt. Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên mạng Truyền số liệu chuyên dùng, từng bước hình thành mạng diện rộng WAN của tỉnh.
- Lập và phê duyệt các dự án triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 bao gồm: Đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép đầu tư; cấp giấy phép xây dựng; Cấp giấy phép hành nghề y, dược; Giải quyết khiếu nại, tố cáo; cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng.
b) Từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2014:
- Triển khai các dự án dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã được phê duyệt trong năm 2013; Lập và phê duyệt các dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến gồm: Đăng ký tạm trú, tạm vắng; cấp, đổi giấy phép lái xe; Lao động việc làm; cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện; Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thế chấp bảo lãnh cho các tổ chức; cấp phép và khai thác nguồn nước; Thu phí và bảo vệ môi trường; Đăng ký chủ nguồn chất thải gây hại; Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Triển khai hệ thống chữ ký số và chứng thực chữ ký số tỉnh Hà Giang; Ứng dụng chữ ký số cho việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Lập và phê duyệt một số dự án cơ sở dữ liệu chuyên ngành: hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cơ sở dữ liệu về dân cư trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
c) Đến hết năm 2015:
- Triển khai các dự án dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã được phê duyệt năm 2014.
- Thực hiện liên thông các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo quy định của Chính phủ.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 giai đoạn 2013 - 2015 tỉnh Hà Giang
2.4. Định hướng đến năm 2020
Chú trọng triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 gồm:
- Dịch vụ cung cấp thông tin địa lý (GIS) quản lý hạ tầng Bưu chính, Viễn thông;
- Dịch vụ cung cấp thông tin về kinh tế - xã hội;
- Dịch vụ cấp các loại giấy phép hoạt động dịch vụ văn hóa - nghệ thuật;
- Dịch vụ cấp giấy phép thương mại chuyên ngành;
- Thủ tục chuyển trường đối với học sinh THPT, THCS;
- Cấp bản sao văn bản, chứng chỉ từ sổ gốc.
- Tiếp nhận giáo viên từ tỉnh khác.
- Cấp hộ chiếu điện tử
- Chính sách xã hội.
- Cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
- Cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.
Lựa chọn một số dịch vụ công đang ở mức độ 3 để nâng cấp thành mức độ 4.
Mỗi sở, ban, ngành còn lại phải cung cấp ít nhất 02 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo lĩnh vực mình quản lý.
III. KINH PHÍ TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2013-2015
- Tổng kinh phí triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 giai đoạn 2013-2015: 15.2 tỷ đồng (Mười lăm tỷ hai trăm triệu đồng).
KHÁI TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3 GIAI ĐOẠN 2013-2015
Đơn vị: tỷ đồng
STT | Tên dịch vụ công triển khai | Kinh phí triển khai | Tổng kinh phí | |
2014 | 2015 | |||
1 | Đăng ký kinh doanh | 1.4 | 0 | 1.4 |
2 | Cấp giấy phép đầu tư | 1.2 | 0 | 1.2 |
3 | Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện | 0 | 1 | 1 |
4 | Cấp giấy phép xây dựng | 0.8 | 0 | 0.8 |
5 | Cấp giấy phép hành nghề y, dược | 1.1 | 0 | 1.1 |
6 | Cấp giấy chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng | 0.8 | 0 | 0.8 |
7 | Lao động, việc làm | 0 | 2 | 2 |
8 | Cấp, đổi giấy phép lái xe | 0 | 1 | 1 |
9 | Giải quyết khiếu nại tố cáo | 0.9 | 0 | 0.9 |
10 | Đăng ký tạm trú, tạm vắng | 0 | 1 | 1 |
11 | Đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSD đất và thế chấp bảo lãnh cho các tổ chức | 0 | 1.7 | 1.7 |
12 | Gấp phép và khai thác nguồn nước | 0.8 | 0 | 0.8 |
13 | Thu phí và bảo vệ môi trường | 0.5 | 0 | 0.5 |
14 | Đăng ký chủ nguồn chất thải gây hại | 0.5 | 0 | 0.5 |
15 | Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường | 0 | 0.5 | 0.5 |
| Tổng kinh phí | 8 | 7.2 | 15.2 |
Nhiệm vụ triển khai đến hết năm 2013 thực hiện theo Quyết định số 697/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Giang ngày 17 tháng 04 năm 2013 về việc Phê duyệt Đề án Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2015; Và chức năng nhiệm vụ của các Ban biên tập Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
1. Giải pháp hành chính
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, các cơ quan liên quan lập văn bản cam kết phối hợp triển khai thực hiện.
- Việc xây dựng mới hoặc nâng cấp Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước phải được liên kết, tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên và phải được Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định về thiết kế kỹ thuật để đảm bảo phù hợp với mô hình Cổng thông tin điện tử tỉnh Hà Giang.
- Gắn mức độ hoàn thành lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến với việc xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
- Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin liên quan đến thực hiện lộ trình phải được thẩm định về khả năng cung cấp dịch vụ công trực tuyến, mức độ an toàn bảo mật, khả năng liên kết tích hợp và tính liên thông theo mô hình chính phủ điện tử.
- Ưu tiên thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm triển khai dịch vụ công trực tuyến và tích hợp dữ liệu;
- Khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp đưa đường truyền internet tốc độ cao, giá rẻ phục vụ người dân, doanh nghiệp tra cứu thông tin trên môi trường mạng; Tăng cường đầu tư phát triển các điểm internet công cộng tại các xã nông thôn mới, xã vùng sâu, vùng xa, biên giới.
3. Giải pháp nhân lực
- Chú trọng nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh đến xã nhằm quản lý, vận hành và sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin đạt hiệu quả.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Ban biên tập Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước để đảm bảo số lượng, chất lượng thông tin khi cập nhật lên mạng internet.
4. Giải pháp tổ chức triển khai
- Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các cơ quan đơn vị liên quan, lập dự án, hạng mục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai theo lộ trình đã phê duyệt.
- Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan đơn vị; Kịp thời đưa ra các giải pháp để tháo gỡ khó khăn vướng mắc, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện lộ trình triển khai dịch vụ công trực tuyến.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút người sử dụng
- Tổ chức tuyên truyền nội dung, ý nghĩa của lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến thông qua các hội nghị triển khai, phổ biến trên đài, báo, cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan. Xuất bản ấn phẩm tuyên truyền, sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ hành chính công;
- Tổ chức các hội thảo về an toàn an ninh thông tin và ứng dụng chữ ký số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Triển khai các kênh hỏi đáp trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử thành phần của các cơ quan nhà nước để tiếp nhận và giải đáp các ý kiến, góp ý trong quá trình thực hiện lộ trình này.
- Triển khai chương trình thông tin và truyền thông về cơ sở, chương trình nông thôn mới để hỗ trợ người dân các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới tiếp cận thông tin.
6. Giải pháp tài chính
Để đảm bảo nhu cầu vốn triển khai lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, cần huy động:
a) Vốn ngân sách nhà nước:
+ Ngân sách trung ương:
- Hỗ trợ thông qua triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được đầu tư từ Trung ương đến Địa phương theo Quyết định 1605/QĐ-TTg ngày 28 tháng 07 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Ngân sách tỉnh:
- Đối ứng triển khai hạ tầng kỹ thuật, nhân lực và phát triển phần mềm tích hợp dữ liệu giữa Trung ương và địa phương, phù hợp với hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh.
- Triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo Quyết định này.
b) Huy động sự hỗ trợ của tổ chức, doanh nghiệp
Huy động sự hỗ trợ của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel trên cơ sở nội dung biên bản thỏa thuận hợp tác về ứng dụng Công nghệ thông tin và viễn thông (giai đoạn 2012-2015) ký ngày 14/05/2012 giữa Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Huy động các nguồn vốn như: Bill Gate, World Bank... để phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và các điểm internet công cộng; Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và Truyền thông về vùng sâu, vùng xa, biên giới để người dân tiếp cận thông tin, góp phần nâng cao trình độ dân trí, hướng tới chính phủ điện tử.
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để triển khai thực hiện lộ trình. Theo dõi, đôn đốc triển khai các chương trình, dự án liên quan đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT của tỉnh về tiến độ thực hiện và kiến nghị (nếu có).
Tuyên truyền về lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Chủ trì hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố về mục tiêu, nội dung lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Thẩm định kỹ thuật các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước.
Xây dựng, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh trở thành đầu mối truy cập và sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Chương trình cải cách hành chính gắn với triển khai dịch vụ công trực tuyến; Nghiên cứu ban hành các thủ tục hành chính liên thông, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên thông mức độ 2 trở lên.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về việc xét thi đua khen thưởng hàng năm gắn với tiến độ triển khai các hạng mục của lộ trình;
Tiếp nhận phản hồi ý kiến của cá nhân, tổ chức về chất lượng dịch vụ công trực tuyến trong cải cách hành chính.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách cho các chương trình, dự án, hạng mục cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị theo lộ trình.
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư trang bị thiết bị công nghệ thông tin cho các đơn vị, đảm bảo cơ sở hạ tầng cho việc triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư cho các dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Lựa chọn và ưu tiên triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chú trọng đến các vấn đề bảo mật Trang/Cổng thông tin điện tử, tích hợp dữ liệu, tích hợp chữ ký số;
6. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố:
Căn cứ vào lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến chủ động Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các dự án cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên môi trường mạng; Bố trí nguồn lực công nghệ thông tin để triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình đề ra.
Ưu tiên kinh phí triển khai thực hiện hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông; Xây dựng và duy trì hoạt động Trang thông tin điện tử thành phần của cơ quan, nhà nước; Chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để tích hợp Trang thông tin điện tử vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban biên tập Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 6792/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2614/QĐ-UBND phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 3 Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 5908/KH-UBND năm 2013 thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
- 5 Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6 Quyết định 697/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án "Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2012 - 2015
- 7 Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng
- 8 Quyết định 491/QĐ-UBND năm 2013 về Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước
- 9 Công văn 3601/BTTTT-ƯDCNTT xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định thiết lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đối với trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai
- 11 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 12 Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định thiết lập, quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đối với trang, cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị Nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 491/QĐ-UBND năm 2013 về Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 2614/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng
- 4 Kế hoạch 5908/KH-UBND năm 2013 thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015
- 5 Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 6 Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7 Quyết định 1039/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 8 Quyết định 6792/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 2614/QĐ-UBND phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại thành phố Đà Nẵng