- 1 Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 2 Công văn 5187/VPCP-CN năm 2021 về tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa trong tình hình dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 1015/TTg-CN năm 2021 về vận chuyển hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống người dân vùng có dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 5886/BYT-MT năm 2021 về vận chuyển hàng hóa do Bộ Y tế ban hành
- 5 Công văn 4349/BCT-TTTN năm 2021 về hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do Bộ Công Thương ban hành
- 6 Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2021 phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch COVID-19
- 7 Công văn 5753/BYT-MT năm 2021 về xét nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người vận chuyển hàng hóa do Bộ Y tế ban hành
- 8 Quyết định 2787/QĐ-BYT năm 2021 về "Hướng dẫn phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp" do Bộ Y tế ban hành
- 9 Quyết định 2553/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn tạm thời công tác kiểm dịch y tế phòng chống lây nhiễm COVID-19 đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 12/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1654/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 20/7/2021 của Chính phủ Nghị quyết Phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch Covid-19;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ Nghị quyết về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020, tuân thủ các chỉ đạo của Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19; Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 về việc tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới;
Căn cứ văn bản số 1015/TTg-CN ngày 25/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; văn bản số 5187/VPCP-CN ngày 29/7/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa trong tình hình dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 2553/QĐ-BYT ngày 18/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời công tác kiểm dịch y tế phòng chống lây nhiễm COVID-19 đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không; Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 5/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc Covid-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp; văn bản số 5753/BYT-MT ngày 19/7/2021 của Bộ Y tế xét nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người vận chuyển hàng hoá; văn bản số 5886/BYT-MT ngày 22/7/2021 của Bộ Y tế vận chuyển hàng hoá; văn bản số 4349/BCT-TTTN ngày 21/7/2021 của Bộ Công thương về hàng hoá, dịch vụ thiết yếu;
Căn cứ tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 trên địa bàn các địa phương trong toàn quốc, ý kiến của một số cơ quan, đơn vị đề xuất có quy định chung để thống nhất trong chỉ đạo triển khai thực hiện;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và Cục trưởng Cục Y tế giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tạm thời về kiểm soát dịch đối với hoạt động vận tải hàng không trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được thực hiện trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1594/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định ban hành Hướng dẫn tạm thời về kiểm soát dịch đối với hoạt động vận tải hàng không trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục, Giám đốc Cảng vụ hàng không: miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ KIỂM SOÁT DỊCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNG KHÔNG TRONG THỜI GIAN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1654/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 09 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Đảm bảo an toàn, tạo sự an tâm cho hành khách đi máy bay và sử dụng các dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay trong giai đoạn có dịch Covid-19.
2. Tổ chức quản lý chặt chẽ quy trình khai thác đảm bảo an toàn cho hành khách trong giai đoạn phòng, chống dịch Covid-19 và chất lượng dịch vụ nhằm tạo niềm tin cho hành khách đi máy bay tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam.
3. Đảm bảo công tác phối hợp phục vụ chặt chẽ, an ninh an toàn, đúng quy trình theo quy định của Nhà nước.
II. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Hướng dẫn tạm thời này áp dụng đối với hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa trên các chuyến bay đi, đến các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam trong điều kiện phòng, chống dịch Covid -19.
2. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tạm thời này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng không đi, đến các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam, là căn cứ để các đơn vị liên quan, người làm trực tiếp thực hiện đúng các quy định, hạn chế đến mức thấp nhất sự lây lan của dịch bệnh Covid-19.
1. Thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra y tế của Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19, Bộ Y tế và Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh Covid-19 các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có cảng hàng không, sân bay.
2. Cán bộ, người lao động làm việc tại các cảng hàng không, sân bay, tham gia trực tiếp và gián tiếp phục vụ chuyến bay thực hiện nghiêm túc quy định về trang phục bảo hộ và đeo khẩu trang trong suốt quá trình làm việc.
3. Thực hiện công tác phòng chống dịch theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 được thành lập tại cảng hàng không, sân bay bao gồm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Cảng vụ hàng không, cảng hàng không, các hãng hàng không, công ty phục vụ mặt đất và các cơ quan, đơn vị liên quan khác hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, tuân thủ Quy chế phối hợp đã ban hành.
4. Khi phát hiện hành khách có các triệu chứng, biểu hiện của bệnh Covid-19 thì nhanh chóng cách ly hành khách và thông báo Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) tại cảng hàng không thực hiện các quy trình kiểm soát dịch bệnh được công bố như chuyển khách về các khu cách ly hoặc các bệnh viện;
5. Việc kiểm tra y tế, lấy mẫu xét nghiệm, kiểm tra kê khai y tế, giấy chứng nhận sức khỏe được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế và Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) địa phương;
6. Quy trình có thể điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với điều kiện trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhân sự; phù hợp với các Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19, địa phương và quy định của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Tỉnh, Thành phố nơi có cảng hàng không, sân bay.
- Giấy xét nghiệm là Giấy chứng nhận kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-COV-2 do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét nghiệm cấp và có giá trị trong vòng 03 ngày (72 giờ) kể từ khi có kết quả xét nghiệm hoặc theo thời gian khác do Bộ Y tế quy định.
- Kê khai y tế là việc người người trên phương tiện sử dụng các ứng dụng trên điện thoải thông minh để khai báo y tế tại một trong địa chỉ: Vietnam Health Declaration/NCOV/ Bluezone, khai báo trực tiếp trên trang web www.tokhaiyte.vn, khai báo tại trang web www.suckhoe.dancuquocgia.gov.vn; hoặc khai báo bằng các hình thức phù hợp khác theo hướng dẫn của nhân viên hàng không.
QUY TRÌNH VÀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT DỊCH TRONG KHAI THÁC, PHỤC VỤ TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG
I. Quy trình cung cấp dịch vụ hành khách
1. Quy trình cung cấp dịch vụ hành khách đi:
a) Hành khách quốc tế đi:
LƯU ĐỒ | MÔ TẢ |
1. Hành khách đến nhà ga thực hiện hành trình; 2. Nhân viên an ninh hàng không đo thân nhiệt bằng thiết bị cầm tay đối với toàn bộ người (hành khách, người đi tiễn) tại cửa vào nhà ga trong giai đoạn địa phương có cảng hàng không, sân bay thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ hoặc cao hơn. Nếu không đạt yêu cầu, có dấu hiệu nhiễm bệnh (nhiệt độ từ 37,5oC, ho, khó thở) thực hiện các quy trình về y tế; 3. Hành khách thực hiện xuất trình kê khai y tế, giấy chứng nhận sức khỏe tại khu vực làm thủ tục hàng không (nếu có) (trước khi làm thủ tục hàng không); 4. Hành khách làm thủ tục xuất cảnh; 5. Hành khách thực hiện quy trình an ninh soi chiếu/hải quan và đi đến phòng chờ; 6. Nhân viên phục vụ mặt đất kiểm tra nhiệt độ, đeo khẩu trang và rửa tay gel sát khuẩn lần 2 trước cửa ra tàu bay. Nếu không đạt yêu cầu, có dấu hiệu nhiễm bệnh (nhiệt độ từ 37,5oC, ho, khó thở) thực hiện các quy trình về y tế; 7. Triển khai quy trình Boarding và đưa hành khách ra máy bay để thực hiện hành trình. |
b) Hành khách quốc nội đi:
LƯU ĐỒ | MÔ TẢ |
1. Hành khách đến nhà ga thực hiện hành trình; 2. Nhân viên an ninh hàng không đo thân nhiệt bằng thiết bị cầm tay đối với toàn bộ người (hành khách, người đi tiễn) tại cửa vào nhà ga trong giai đoạn địa phương có cảng hàng không, sân bay thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ hoặc cao hơn. Nếu không đạt yêu cầu, có dấu hiệu nhiễm bệnh (nhiệt độ từ 37,5oC, ho, khó thở) thực hiện các quy trình về y tế; 3. Hành khách thực hiện xuất trình khai báo Y tế điện tử/tờ khai giấy hoặc giấy chứng nhận sức khỏe tại khu vực làm thủ tục hàng không (trước khi làm thủ tục hàng không); 4. Hành khách tiếp tục thực hiện quy trình an ninh soi chiếu; 5. Nhân viên Phục vụ mặt đất kiểm tra nhiệt độ, đeo khẩu trang và rửa tay gel sát khuẩn lần 2 trước cửa ra tàu bay. Nếu không đạt yêu cầu, có dấu hiệu nhiễm bệnh (nhiệt độ từ 37,5oC, ho, khó thở) thực hiện các quy trình về y tế; 6. Triển khai quy trình Boarding và đưa hành khách ra máy bay để thực hiện hành trình. |
a) Hành khách quốc tế đến
LƯU ĐỒ | MÔ TẢ |
1. Hành khách đến nhà ga; 2. Nhân viên CDC kiểm tra y tế đo nhiệt độ, đeo khẩu trang và yêu cầu rửa tay gel sát khuẩn trước khi thực hiện thủ tục nhập cảnh. Nếu không đạt yêu cầu, có dấu hiệu nhiễm bệnh (nhiệt độ từ 37,5oC, ho, khó thở) thực hiện các quy trình về y tế; 3. Thực hiện quy trình nhập cảnh cho hành khách; 4. Hành khách tiếp tục thực hiện quy trình lấy hành lý; 5. Thực hiện kiểm tra y tế theo quy định của CDC và các quy định hiện hành về cách ly phòng ngừa (nếu có). 6. Hành khách ra khỏi nhà ga |
b) Hành khách quốc nội đến
LƯU ĐỒ | MÔ TẢ |
1. Hành khách đến nhà ga; 2. Hành khách thực hiện quy trình lấy hành lý. 3. Hành khách ra khỏi nhà ga. |
II. Công tác kiểm soát dịch trong khai thác, phục vụ tại cảng hàng không, sân bay
1. Các cảng hàng không, sân bay:
a) Kiểm tra nhiệt độ
Cảng hàng không phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tại địa phương thực hiện quy trình kiểm tra thân nhiệt theo quy định của Bộ Y tế và CDC địa phương (sử dụng nhiệt kế cầm tay hoặc máy quét nhiệt). Hành khách có các biểu hiện: nhiệt độ từ 37,5oC, ho, khó thở sẽ được đưa ngay sang khu vực y tế đặc biệt để cách ly tạm thời và lấy mẫu xét nghiệm.
b) Vệ sinh và khử khuẩn
- Trang bị các bình rửa tay khử khuẩn tại các vị trí phù hợp trong các khu vực của nhà ga tại các Cảng hàng không, sân bay.
- Cảng hàng không thực hiện phun khử khuẩn 01 lần/ngày sau chuyến bay cuối cùng (chuyến đi ở Nhà ga đi và chuyến đến ở Nhà ga đến) và tăng cường lau chùi bề mặt các trang thiết bị, khu vực nhạy cảm, hay tiếp xúc (tay vịn thang cuốn, hành lang, ghế ngồi…) với tần suất 3 lần/ngày.
- Cảng hàng không phối hợp với CDC địa phương, các hãng hàng không, các đơn vị hoạt động trên nhà ga có kế hoạch và tổ chức phun thuốc khử trùng phương tiện vận chuyển hành khách, những khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao theo quy định tại công văn số 6212/BYT-MT ngày 02/8/2021 của Bộ Y tế về việc vệ sinh khử khuẩn phòng, chống dịch Covid-19.
c) Giãn cách
- Bố trí vị trí xếp hàng giãn cách cho hành khách tại khu vực đông người như khu vực làm thủ tục, khu vực xuất nhập cảnh, khu vực an ninh soi chiếu, khu vực chờ xếp hàng lên máy bay, khu vực lấy hành lý…
- Tổ chức phân luồng, tuyến di chuyển của khách phù hợp; bố trí khu vực hành khách nối chuyến, hành khách bị từ chối nhập cảnh… tách riêng với khu vực dành cho hành khách đưa đi cách ly.
- Sử dụng các dấu hiệu dán trên sàn để hướng dẫn hành khách đứng đúng vị trí giãn cách theo quy định.
d) Cung cấp thông tin cho hành khách và đảm bảo kết nối mạng
- Trang bị các bảng hiệu, poster thể hiện thông tin hướng dẫn cho hành khách về những quy trình đảm bảo sức khỏe cần thực hiện.
- Đảm bảo mạng WIFI thông suốt, bàn ghế, máy tính, khu vực lắp đặt các máy đo thân nhiệt để hành khách và các đơn vị liên quan có thể cập nhật thông tin khai báo y tế kịp thời.
đ) Đảm bảo về trang phục bảo hộ
Cung cấp đầy đủ dụng cụ và đảm bảo cán bộ, người lao động tại cảng hàng không, thực hiện nghiêm túc về trang phục bảo hộ phù hợp công việc của từng bộ phận như khẩu trang, bao tay, cồn sát khuẩn, áo choàng, mũ nón, bọc giầy…trong quá trình làm việc tại cảng hàng không.
e) Đảm bảo an ninh
Tổ chức lực lượng an ninh hàng không thường xuyên giám sát tình hình trật tự khu vực hành khách, phát hiện và phối hợp giải quyết các trường hợp hành khách không tuân thủ các quy định về phòng chống dịch của Chính phủ, địa phương và cảng hàng không.
2. Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) địa phương:
a) Chủ trì, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ (gọi tắt là các hoạt động chuyên môn) về phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống tác động của các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe; quản lý sức khỏe cộng đồng; khám phát hiện, điều trị dự phòng và các dịch vụ y tế khác phù hợp với lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn cảng hàng không theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch bệnh; theo dõi diễn biến, dự báo tình hình dịch, bệnh; đáp ứng tình trạng khẩn cấp về dịch, bệnh và các sự kiện y tế công cộng.
c) Thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế; thu thập thông tin, giám sát, kiểm tra, xử lý y tế và cấp chứng nhận cho các đối tượng kiểm dịch y tế; sử dụng con dấu tiếng Anh về kiểm dịch y tế trong hoạt động kiểm dịch y tế biên giới theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
4. Các đơn vị phục vụ mặt đất:
a) Thực hiện vệ sinh khử khuẩn cho các xe buýt chở hành khách trong sân đậu, các xe thang máy bay, các trang thiết bị phục vụ mà khách trực tiếp tiếp xúc…
b) Hướng dẫn, giám sát hành khách thực hiện giãn cách tại khu vực thủ tục hàng không, khu vực hành khách chờ xếp hàng ra máy bay, nhắc nhở hành khách duy trì việc đeo khẩu trang trong nhà ga và lên máy bay.
c) Cung cấp danh sách hành khách của chuyến bay đi cho cảng hàng không, sân bay đến.
a) Tổ chức phun khử khuẩn cho máy bay sau khi khai thác mỗi chuyến bay, tổ chức giãn cách cho khách ngồi trên chuyến bay.
b) Phối hợp Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh địa phương đo thân nhiệt, hướng dẫn và yêu cầu hành khách đi/đến Cảng hàng không, sân bay phải thực hiện kê khai y tế theo quy định.
c) Xem xét áp dụng phương án riêng đối với các hành khách đến từ vùng dịch, các nước có nguy cơ cao phải có Heath Certificate (Giấy chứng nhận sức khỏe) của nước sở tại có giá trị.
d) Nhân viên của các hãng hàng không phải được trang bị đầy đủ trang phục bảo hộ, khẩu trang và bao tay cho phù hợp tại các vị trí làm việc.
đ) Yêu cầu hành khách đi tàu bay phải mang khẩu trang theo quy định.
e) Phổ biến cho hành khách về việc thực hiện “Quy trình khai thác an toàn cho hành khách đi máy bay trong giai đoạn dịch Covid-19” của hãng.
f) Trên các chuyến bay đang bay, tiếp viên hàng không tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các tình huống liên quan đến các dấu hiệu hành khách bị nhiễm bệnh để thông báo kịp thời tới cảng hàng không, sân bay đến.
6. Đơn vị kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không
a) Phun khử khuẩn, lau chùi bằng cồn sát khuẩn thường xuyên bàn ghế khu vực nhà hàng, các dụng cụ trang thiết bị mà hành khách tiếp xúc trong cửa hàng.
b) Bố trí vị trí ngồi trong nhà hàng và vị trí xếp hàng thanh toán đảm bảo giãn cách theo quy định.
c) Đảm bảo nhân viên đeo khẩu trang, bao tay, mũ che giọt bắn trong quá trình làm việc.
a) Hành khách kê khai y tế đầy đủ theo đúng quy định.
b) Hành khách trên các chuyến bay phải có giấy xét nghiệm theo yêu cầu của từng điểm đến; thực hiện nguyên tắc 5K trong suốt hành trình. Trường hợp có biểu hiện ho, sốt, khó thở phải báo ngay cho nhân viên hàng không để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
QUY TRÌNH KHAI THÁC, PHỤC VỤ CỦA CÁC HÃNG HÀNG KHÔNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ PHỤC VỤ MẶT ĐẤT
Nhân viên các hãng hàng không, các đơn vị cung cấp dịch vụ mặt đất phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp 5K phòng, chống dịch theo quy định gồm: kê khai y tế hằng ngày theo quy định; Luôn cài đặt và bật ứng dụng truy vết Bluezone; Luôn đeo khẩu trang và kính chống giọt bắn trên tàu bay cũng như lúc di chuyển đến sân bay và ngược lại; Khuyến khích đeo găng tay khi cầm nắm giấy tờ của hành khách; Sát khuẩn tay thường xuyên; Nhân viên phải tiêm ít nhất 1 mũi vaccine phòng chống Covid-19.
1. Yêu cầu
a) Đảm bảo đầy đủ các bảng biểu, dụng cụ về quy định phòng chống dịch: mã QR khai báo y tế, 5K.
b) Đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m giữa các hành khách khi xếp hàng làm thủ tục tại các khu vực trong nhà ga.
c) Thực hiện đo thân nhiệt đối với tất cả hành khách.
d) Yêu cầu 100% hành khách thực hiện kê khai y tế trước chuyến bay, kiểm tra mã QR code trước khi làm thủ tục cho khách. Đối với hành khách chưa thực hiện kê khai y tế hoặc hành khách không có thiết bị kê khai y tế, đại diện hãng vận chuyển tại sân bay bố trí nhân sự hướng dẫn, hỗ trợ khách kê khai y tế.
đ) Nhắc nhở hành khách luôn đeo khẩu trang trong nhà ga.
e) Trang bị dung dịch rửa tay tại các khu vực làm thủ tục.
f) Xếp chỗ cho hành khách đảm bảo giãn cách trên tàu bay phòng lây nhiễm COVID-19 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
g) Giám sát chặt chẽ và thông báo ngay cho Ban Chỉ đạo phòng chống Covid-19 tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp các cơ quan, đơn vị tại cảng nếu có bất thường, có triệu chứng nghi ngờ của dịch Covid 19 từ phía nhân viên cũng như hành khách.
2. Chuyến bay quốc tế đi
a) Hành khách thực hiện xuất trình kê khai y tế, giấy chứng nhận sức khỏe tại khu vực làm thủ tục hàng không (nếu có) (trước khi làm thủ tục hàng không).
b) Hành khách làm thủ tục xuất cảnh.
c) Hành khách thực hiện quy trình an ninh soi chiếu/hải quan và đi đến phòng chờ.
d) Nhân viên phục vụ mặt đất kiểm tra nhiệt độ, đeo khẩu trang và rửa tay gel sát khuẩn lần 2 trước cửa ra tàu bay. Nếu không đạt yêu cầu, có dấu hiệu nhiễm bệnh (nhiệt độ từ 37,5oC trở lên, ho, khó thở) thực hiện các quy định về y tế.
e) Triển khai quy trình đưa hành khách ra máy bay để thực hiện hành trình.
3. Chuyến bay nội địa đi
a) Hành khách thực hiện xuất trình kê khai y tế, giấy chứng nhận sức khỏe tại khu vực làm thủ tục hàng không (nếu có) (trước khi làm thủ tục hàng không).
b) Kiểm tra giấy xét nghiệm đối với hành khách xuất phát từ vùng dịch theo yêu cầu của từng điểm đến (Tham chiếu Quy định của các Tỉnh/Thành Phố đối với khách đến từ vùng dịch và Trang thông tin điện tử của Bộ Y tế).
c) Thông báo cho hành khách quy định cách ly của từng điểm đến (Tham chiếu Quy định của các Tỉnh/Thành Phố đối với khách đến từ vùng dịch);
d) Hành khách thực hiện quy trình an ninh soi chiếu và đi đến phòng chờ.
đ) Nhân viên phục vụ mặt đất kiểm tra nhiệt độ, đeo khẩu trang và rửa tay gel sát khuẩn lần 2 trước cửa ra tàu bay. Nếu không đạt yêu cầu, có dấu hiệu nhiễm bệnh (nhiệt độ từ 37,5oC trở lên, ho, khó thở) thực hiện các quy định về y tế.
e) Triển khai quy trình đưa hành khách ra máy bay để thực hiện hành trình.
1. Đảm bảo hành khách ngồi giữ khoảng cách theo quy định.
2. Giám sát và nhắc nhở hành khách luôn đeo khẩu trang và sát khuẩn tay trước khi lên tàu bay.
3. Giám sát chặt chẽ và thông báo ngay cho Ban Chỉ đạo phòng chống Covid-19 tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp các cơ quan, đơn vị tại cảng nếu có bất thường, có triệu chứng nghi ngờ của dịch Covid 19 từ phía nhân viên cũng như hành khách.
IV. Phương tiện chuyên chở khách ra tàu bay (nếu sử dụng)
1. Xếp giãn cách hành khách theo mức độ dịch bệnh vào từng thời điểm căn cứ vào công bố của từng địa phương theo từng cấp độ: thông thường (không vận chuyển quá 70% chỗ ngồi/chỗ đứng); nâng cao (không vận chuyển quá 40% chỗ ngồi/chỗ đứng).
2. Cách mỗi ghế có dán decan “do not sit here” trên một số ghế để khuyến cáo khách ngồi giãn cách.
3. Duy trì nhiệt độ điều hòa 26oC để hạn chế khả năng lây lan dịch bệnh, đảm bảo hệ thống điều hòa hoạt động tốt.
4. Xe bus được để mở cửa trước và sau khi phục vụ hành khách để không khí được lưu thông.
5. Tại các vị trí tiếp xúc như lan can, tay vịn xe bus, xe thang/ống lồng được vệ sinh, lau/xịt mỗi 60 phút bằng dung dịch diệt khuẩn. Vệ sinh kỹ đối với các vị trí hành khách thường xuyên tiếp xúc như tay vịn, lưng ghế, tay ghế…
6. Xe bus, ống lồng, xe thang được phun dung dịch khử trùng vào cuối ngày hoặc sau mỗi chuyến bay đối với chuyến bay từ vùng dịch.
1. Tiếp viên thường xuyên giám sát khoang hành khách và đảm bảo hành khách ngồi đúng vị trí đã sắp xếp trên tàu bay, nhắc nhở khách đổi vị trí ngồi sai với thẻ lên tàu bay.
2. Tiếp viên giám sát và yêu cầu hành khách tuân thủ mang khẩu trang trong suốt thời gian bay.
3. Duy trì nhiệt độ máy lạnh khoang hành khách từ 26oC trở lên.
4. Giám sát chặt chẽ và thông báo ngay cho Ban Chỉ đạo phòng chống Covid-19 tại cảng hàng không, sân bay để phối hợp các cơ quan, đơn vị tại cảng nếu có bất thường, có triệu chứng nghi ngờ của dịch Covid -19 từ phía nhân viên cũng như hành khách.
a) Tổ chức triển khai thực hiện hướng dẫn này tới các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Chủ động nắm bắt, tiếp nhận thông tin liên quan đến những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện hướng dẫn tạm thời này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh, bổ sung hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
a) Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai và phối hợp thực hiện quy định này.
b) Doanh nghiệp cảng hàng không, các hãng hàng không, các đơn vị phục vụ mặt đất chủ động thường xuyên cập nhật và điều chỉnh quy trình phòng chống dịch của đơn vị mình để bảo đảm duy trì hoạt động liên tục, thông suốt./.
- 1 Quyết định 1594/QĐ-BGTVT năm 2021 Hướng dẫn tạm thời về kiểm soát dịch đối với hoạt động vận tải hàng không trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Quyết định 1594/QĐ-BGTVT năm 2021 Hướng dẫn tạm thời về kiểm soát dịch đối với hoạt động vận tải hàng không trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1 Công điện 1265/CĐ-TTg năm 2021 về tiếp tục kiểm soát người ra, vào Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An do Thủ tướng Chính phủ điện
- 2 Công điện 19/CĐ-BGTVT năm 2021 về tổ chức kiểm tra, xử lý và chấm dứt ngay tình trạng ùn tắc giao thông tại các chốt kiểm soát dịch trên các tuyến giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải điện
- 3 Công văn 9396/BGTVT-VT năm 2021 về xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động vận tải thích ứng an toàn với tình hình kiểm soát dịch bệnh COVID-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4 Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2021 về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15 do Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 6212/BYT-MT năm 2021 về vệ sinh khử khuẩn phòng, chống dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 6 Công văn 5187/VPCP-CN năm 2021 về tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa trong tình hình dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 1015/TTg-CN năm 2021 về vận chuyển hàng hóa thiết yếu phục vụ đời sống người dân vùng có dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Công văn 5886/BYT-MT năm 2021 về vận chuyển hàng hóa do Bộ Y tế ban hành
- 9 Công văn 4349/BCT-TTTN năm 2021 về hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do Bộ Công Thương ban hành
- 10 Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2021 phiên họp Chính phủ chuyên đề về phòng, chống dịch COVID-19
- 11 Công văn 5753/BYT-MT năm 2021 về xét nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người vận chuyển hàng hóa do Bộ Y tế ban hành
- 12 Công văn 6969/BGTVT-VT năm 2021 về đánh giá tình hình của các hãng hàng không Việt Nam và tình hình thị trường vận tải hàng không (bao gồm cả vận tải hàng hóa); khả năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không của các hãng hàng không Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 13 Quyết định 2787/QĐ-BYT năm 2021 về "Hướng dẫn phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu công nghiệp" do Bộ Y tế ban hành
- 14 Nghị quyết 194/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 15 Công văn 10612/BGTVT-CYT năm 2020 về đôn đốc, nhắc nhở yêu cầu đeo khẩu trang tại các cảng hàng không, bến tàu, bến xe, nhà ga và trên mọi phương tiện giao thông công cộng để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16 Quyết định 2553/QĐ-BYT năm 2020 về "Hướng dẫn tạm thời công tác kiểm dịch y tế phòng chống lây nhiễm COVID-19 đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa tại các cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17 Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục thực hiện biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18 Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Nghị định 12/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 1 Công điện 1265/CĐ-TTg năm 2021 về tiếp tục kiểm soát người ra, vào Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An do Thủ tướng Chính phủ điện
- 2 Công điện 19/CĐ-BGTVT năm 2021 về tổ chức kiểm tra, xử lý và chấm dứt ngay tình trạng ùn tắc giao thông tại các chốt kiểm soát dịch trên các tuyến giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải điện
- 3 Công văn 9396/BGTVT-VT năm 2021 về xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động vận tải thích ứng an toàn với tình hình kiểm soát dịch bệnh COVID-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4 Công văn 6969/BGTVT-VT năm 2021 về đánh giá tình hình của các hãng hàng không Việt Nam và tình hình thị trường vận tải hàng không (bao gồm cả vận tải hàng hóa); khả năng đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không của các hãng hàng không Việt Nam trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5 Nghị quyết 194/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - CTCP do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 10612/BGTVT-CYT năm 2020 về đôn đốc, nhắc nhở yêu cầu đeo khẩu trang tại các cảng hàng không, bến tàu, bến xe, nhà ga và trên mọi phương tiện giao thông công cộng để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do Bộ Giao thông vận tải ban hành