ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 166b/2004/QĐ-UB | Đà Nẵng, ngày 14 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ THANH TOÁN DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ THEO HÌNH THỨC ĐẶT HÀNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 05/2002/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị;
Theo đề nghị của Liên ngành Tài chính - Giao thông Công chính tại Tờ trình số 3110 LNTC-GTCC ngày 14 tháng 9 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy đinh về quản lý, cấp phát và thanh toán các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị theo hình thức đặt hàng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2004.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Công chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, Giám đốc Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VÀ THANH TOÁN DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ THEO HÌNH THỨC ĐẶT HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số: 166b/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 10 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu:
1 Thực hiện các quy định quản lý nhà nước đối với công tác quản lý, giám sát, nghiệm thu và thanh quyết toán các dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị theo hình thức đặt hàng giữa Sở Giao thông Công chính với các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).
2. Đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố, đáp ứng được các yêu cầu làm sạch môi trường đô thị và mỹ quan của thành phố định kỳ và đột xuất theo yêu cầu thực tế của địa phương.
3. Nhằm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng của các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị và đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị.
Điêu 2. Phạm vi và điều kiện áp dụng:
1. Quy định này chỉ áp dụng đối với các hoạt động dịch vụ vệ sinh đô thị công cộng theo hình thức hợp đồng đặt hàng giữa Sở Giao thông Công chính thành phố với doanh nghiệp thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị.
2. Các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị, cụ thể:
a) Quét và thu gom rác các đường vào ban đêm.
b) Duy trì vệ sinh đường phố ban ngày.
c) Duy trì vệ sinh các dải phân cách trên đường phố.
d) Vớt rác trên sông Hàn.
e) Xử lý rác tại bãi rác tập trung của thành phố.
3. Nguồn kinh phí thanh toán cho các hoạt động dịch vụ tại khoản 2, điều này được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế khác của Ngân sách thành phố.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hình thức thực hiện các dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị:
1 . UBND thành phố uỷ quyền cho Sở Giao thông công chính thẩm định khối lượng chi tiết và dự toán chi cho từng nội dung công việc theo quy định tại khoản 2, Điều 2 và trực tiếp ký hợp đồng đặt hàng với doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố.
2. Căn cứ Hợp đồng đặt hàng đã được ký kết, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc về vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố định kỳ và đột xuất theo chỉ đạo của UBND thành phố, đảm bảo đúng các yêu cầu theo quy định.
3. Khi kết thúc các nhiệm vụ theo đơn đặt hàng, Sở Giao thông Công chính chủ trì tổ chức thanh lý hợp đồng đặt hàng với các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị.
Điều 4. Công tác lập, thẩm định, giao và phân bổ kinh phí thực hiện công tác vệ sinh môi trường đô thị:
1. Công tác lập dự toán:
a) Căn cứ lập dự toán: Căn cứ nội dung, thành phần công việc được xác định tại khoản 2, Điều 2 quyết định này và định mức đơn giá dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn của UBND thành phố.
b) Thời gian lập dự toán: Hàng năm, vào trước ngày 20 tháng 7 Sở Giao thông Công chính có trách nhiệm lập dự toán chi tiết chi phí thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị năm sau theo đúng quy định gửi Sở Tài chính (có phân theo tháng, quý). Dự toán chi phí phải được xây dựng chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ cả về khối lượng và giá trị để có cơ sở xác định chi phí cho từng thành phần công việc và được phân bổ theo từng quý làm cơ sở cho việc cấp phát, thanh toán. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khối lượng, Sở Giao thông Công chính phải lập dự toán phát sinh gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt bổ sung để làm cơ sở thực hiện và nghiệm thu thanh toán.
Đối với các nhiệm vụ tổng dọn vệ sinh theo chỉ đạo đột xuất của UBND thành phố, trước khi thực hiện phải có biên bản khảo sát xác định khối lượng giữa Sở Giao thông Công chính và doanh nghiệp để bổ sung vào dự toán đầu năm và làm cơ sở khi thanh quyết toán.
2. Thẩm định dự toán: Trên cơ sở dự toán do Sở Giao thông Công chính lập, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán. Việc thẩm định phải được thực hiện chi tiết theo từng loại sản phẩm dịch vụ và đúng theo đơn giá quy định của UBND thành phố.
3. Giao dự toán: Trước ngày 20/9 năm trước, Sở Tài chính trình UBND thành phố phê duyệt, đồng thời báo cáo UBND bố trí dự toán thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị năm sau.
Điều 5. Thực hiện công tác quản lý, giám sát và nghiệm thu:
1. Về công tác quản lý, giám sát: Sở Giao thông Công chính thành phố thực hiện chức năng quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng cả về thời gian và chất lượng đối với các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị do tổ chức, cá nhân thực hiện. Việc kiểm tra, giám sát phải được tổ chức định kỳ và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật.
2. Về nghiệm thu:
a) Công tác nghiệm thu được tổ chức định kỳ hàng tháng, quý và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
b) Thành phần nghiệm thu gồm các bộ phận chuyên môn trực tiếp của Sở Giao thông Công chính và các cơ quan có liên quan.
c) Hồ sơ nghiệm thu và biên bản nghiệm thu phải xác định khối lượng đã thực hiện, các thông số kỹ thuật theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 6. Về cấp phát, thanh toán và quyết toán:
1. Cấp phát và thanh toán:
a) Hàng quý, căn cứ vào dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông Công chính, Sở Tài chính căn cứ khả năng nguồn thu của ngân sách để tạm cấp kinh phí với mức tối đa không quá 50% giá trị dự toán của quý đó. Khi có khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành, được thanh toán 100% giá trị khối lượng công việc thực hiện trên cơ sở có đầy đủ các hồ sơ sau:
- Quyết toán khối lượng công việc hoàn thành (chi tiết theo từng sản phẩm); Hồ sơ quyết toán này phải được Sở Giao thông Công chính thẩm định khối lượng, đơn giá và giá trị quyết toán.
- Hồ sơ nghiệm thu gồm: Biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu, trong đó phải thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Khối lượng sản phẩm dịch vụ thực hiện; chất lượng công việc đã hoàn thành; giá trị quyết toán được thanh toán.
b) Việc cấp phát và thanh toán: Sở Tài chính thực hiện theo hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền trực tiếp cho doanh nghiệp.
2. Quyết toán: Doanh nghiệp có trách nhiệm quyết toán chi phí thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị vào quyết toán tài chính hàng năm của đơn vị theo quy định.
Điều 7. Chế độ trách nhiệm:
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về vệ sinh môi trường đô thị do Sở giao thông Công chính đặt hàng đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của UBND thành phố.
- Hàng tháng, lập kế hoạch thực hiện các loại dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị theo đơn đặt hàng báo cáo Sở giao thông Công chính để có cơ sở giám sát và kiểm tra.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ theo đơn đặt hàng với Sở Giao thông Công chính.
- Chịu trách nhiệm trước Sở Giao thông Công chính về kết quả thực hiện vệ sinh môi trường đô thị, đảm bảo an toàn lao động và an toàn giao thông trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Chịu trách nhiệm về quyết toán các sản phẩm dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị và quyết toán tài chính theo đúng chế độ quy định, nộp đầy đủ các khoản phải nộp vào ngân sách theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông Công chính:
- Hướng dẫn triển khai thực hiện công tác dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố;
- Ký hợp đồng đặt hàng với doanh nghiệp; thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
- Xây dựng quy trình nghiệm thu (thành phần tham gia nghiệm thu, nội dung nghiệm thu.); tổ chức nghiệm thu khối lượng sản phẩm dịch vụ vệ sinh hoàn thành.
- Chủ trì tổ chức nghiệm thu và xác định giá trị khối lượng dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị hoàn thành để đề nghị Sở Tài chính làm cơ sở cấp phát, thanh toán.
- Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về kết quả thực hiện công tác dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn thành phố.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
- Thẩm định dự toán hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị do Sở Giao thông Công chính lập.
- Báo cáo UBND thành phố bố trí kinh phí để thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị trên cơ sở dự toán đã được phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra giá trị khối lượng thanh toán do Sở Giao thông Công chính đề nghị trước khi thực hiện cấp phát, thanh toán các sản phẩm dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Giao thông Công chính triển khai thực hiện và chỉ đạo Công ty Môi trường đô thị thành phố Đà Nẵng, các đơn vị liên quan thực hiện các hoạt động dịch vụ vệ sinh, đảm bảo môi trường thành phố luôn sạch, đẹp.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các Sở ngành liên quan, các doanh nghiệp kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
- 1 Quyết định 27/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cấp phát và thanh toán dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị theo hình thức đặt hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 160/2005/QĐ-UBND bổ sung khoản 2, điều 2 Quy định về quản lý, cấp phát và thanh toán dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị theo hình thức đặt hàng kèm theo Quyết định 166/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Quyết định 160/2005/QĐ-UBND bổ sung khoản 2, điều 2 Quy định về quản lý, cấp phát và thanh toán dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị theo hình thức đặt hàng kèm theo Quyết định 166/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Chỉ thị 07/2006/CT-UBND tăng cường quản lý vệ sinh môi trường đô thị do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Thông tư 05/2002/TT-BXD hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 1 Quyết định 27/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, cấp phát và thanh toán dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị theo hình thức đặt hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Chỉ thị 07/2006/CT-UBND tăng cường quản lý vệ sinh môi trường đô thị do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên