- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 5 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1672/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 19 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính số: 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường số: 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 250/TTr-STNMT ngày 27/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình liên thông luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
LIÊN THÔNG LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1672/QĐ-UBND ngày 19/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy trình này quy định về thủ tục tiếp nhận; trình tự, thời gian luân chuyển hồ sơ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản để xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành chính về giao đất; cho thuê đất, thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất; gia hạn sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước các cấp.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 60 của Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ gồm:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Bộ phận một cửa theo quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện.
đ) Văn phòng Đăng ký đất đai (Văn phòng ĐKĐĐ).
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Hoạt động phối hợp liên thông giữa các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành, nhằm giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong việc giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
2. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài chính có những nội dung phức tạp, những vướng mắc phát sinh trong triển khai thì cơ quan thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bàn bạc, thống nhất giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên để xem xét quyết định.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người sử dụng đất kê Tờ khai lệ phí trước bạ và Tờ khai thuế sử dụng đất, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, lập Phiếu tiếp nhận và trả kết quả, chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường lập Phiếu chuyển thông tin và chuyển hồ sơ cho:
a) Cơ quan tài chính đối với trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin và đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tài chính có văn bản xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
b) Cơ quan thuế, kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường (Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) đối với thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành).
Đối với thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên thì Sở Tài nguyên và Môi trường thuê tổ chức có chức năng tư vấn định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh. Căn cứ đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính (cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định) báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh tổ chức thẩm định giá đất. Văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên họp Hội đồng làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài nguyên và môi trường ghi đầy đủ các thông tin vào Phiếu chuyển thông tin và chuyển cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính (trường hợp có các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp) kèm hồ sơ theo quy định.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến và văn bản xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan tài chính (nếu có), cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng đất; riêng đối với Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Mẫu số: 02/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
5. Hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước: Sau khi có Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước với người sử dụng đất theo giá thuê tại Thông báo.
Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê đất hàng năm thì sau khi hết thời hạn ổn định giá đất 05 năm, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định lại đơn giá thuê đất và ban hành Thông báo theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật mang Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế đến Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu để nộp tiền.
7. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
8. Trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ đến Văn phòng ĐKĐĐ để chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính và lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
9. Sau khi hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong thời hạn không quá một (01) ngày làm việc, tùy từng trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện, thành phố hoặc Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến bộ Phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả kết quả cho người sử dụng đất.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người sử dụng đất kê Tờ khai lệ phí trước bạ và Tờ khai thuế sử dụng đất, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, lập Phiếu tiếp nhận và trả kết quả chuyển cho Văn phòng ĐKĐĐ ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chuyển hồ sơ chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Văn phòng ĐKĐĐ hoặc Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, có trách nhiệm lập Phiếu chuyển thông tin chuyển cho cơ quan thuế, kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ chuyển đến, cơ quan thuế xác định, ban hành Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật mang Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế đến Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu để nộp tiền.
5. Sau khi người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất chuyển chứng từ đã nộp tiền cho Văn phòng ĐKĐĐ để chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc tùy từng trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện (thành phố) hoặc Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả kết quả cho người sử dụng đất.
1. Người trúng đấu giá nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15, Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
2. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng ĐKĐĐ kiểm tra tính đầy đủ, chính xác hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất tiếp nhận và ghi thông tin Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá kèm hồ sơ theo quy định chuyển cho cơ quan thuế.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ chuyển đến, cơ quan thuế xác định và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho người trúng đấu giá.
4. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế, gửi bản sao chứng từ đã nộp tiền cho Văn phòng ĐKĐĐ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, tùy từng trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện (thành phố) hoặc Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả kết quả cho người sử dụng đất.
1. Người trúng đấu giá nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16, Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
2. Trong thời gian không quá (ba) 03 ngày làm việc, Văn phòng ĐKĐĐ kiểm tra tính đầy đủ, chính xác hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất tiếp nhận và ghi thông tin Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá kèm theo các giấy tờ xác định các khoản trừ vào tiền thuê đất phải nộp (quy định tại Điều 8, Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) để chuyển cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế.
3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ chuyển đến (nếu có), cơ quan tài chính xác định các khoản chi phí được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định gửi cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng ĐKĐĐ chuyển đến và văn bản xác định các khoản chi phí được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của cơ quan tài chính (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để ghi vào Hợp đồng thuê đất.
b) Xác nhận thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất cho người trúng đấu giá đối với trường hợp có các khoản được trừ.
5. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo đơn giá thuê đất của cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất và chuyển thông tin địa chính cho Văn phòng ĐKĐĐ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Sau khi hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, tùy từng trường hợp cụ thể Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện (thành phố) hoặc Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trả kết quả cho người sử dụng đất.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ; cơ quan tài chính; cơ quan thuế; Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan khác theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư liên tịch số: 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra chậm thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện đúng nghĩa vụ về tài chính.
b) Kê khai thông tin trong hồ sơ không trung thực, không chính xác.
1. Các Sở, Ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy trình này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 3675/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan thuế do tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6 Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 8 Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 15 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 16 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 17 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 18 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 20 Luật đất đai 2013
- 1 Quyết định 20/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 27/2017/QĐ-UBND về Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 3675/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp luân chuyển thông tin địa chính điện tử để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất giữa cơ quan đăng ký đất đai và cơ quan thuế do tỉnh An Giang ban hành
- 5 Quyết định 35/2017/QĐ-UBND về Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ