ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/2012/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16.12.2002;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QÐ-BNV ngày 06.12.2002 của Bộ Nội vụ về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23.6.2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý Ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường và thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tài chính thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, kiểm tra thực hiện bản Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2013 và thay thế Quyết định số 122/2003/QĐ-UB ngày 28.11.2003 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Tài chính thôn, khu phố (sau đây gọi tắt là tài chính thôn) bao gồm: Các khoản thu, chi phát sinh từ hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn thôn thuộc phạm vi quản lý của thôn theo quy định của pháp luật và được nhân dân tự nguyện nhất trí; các khoản được ủy quyền cho thôn thu hộ hoặc chi hộ. Phạm vi các hoạt động tài chính thôn bao gồm:
1. Hoạt động tài chính thôn;
2. Hoạt động tài chính khác của xã hay các tổ chức, cơ quan khác nhờ thôn thu hộ, chi hộ.
Điều 2: Tài chính thôn do Trưởng thôn, Tổ trưởng khu phố (sau đây gọi tắt là Trưởng thôn) thay mặt nhân dân thôn, tổ dân phố xây dựng và quản lý. Hội nghị nhân dân thôn hoặc hội nghị quân - dân - chính - Đảng thôn (nếu được nhân dân thôn ủy quyền) quyết định và giám sát thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ. Ban tài chính xã có nhiệm vụ giúp UBND xã hướng dẫn, kiểm tra về tài chính đối với hoạt động tài chính thôn.
Điều 3: Mọi khoản thu, chi đều được hạch toán vào tài chính thôn bằng đồng Việt Nam. Các khoản thu, chi tài chính thôn bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán hoặc giá hiện vật, ngày công lao động tại thời điểm phát sinh.
Niên độ tài chính thôn từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
Điều 4: Nguồn thu của tài chính thôn.
1. Thu tiền cho thuê và bán thanh lý các tài sản do thôn quản lý;
2. Các khoản huy động, đóng góp, ủng hộ, tài trợ, viện trợ không hoàn lại của tổ chức và các cá nhân (trong và ngoài nước) trực tiếp cho thôn để sử dụng vào các mục đích phục vụ chung cho lợi ích cộng đồng như: tổ chức lễ hội, các hoạt động văn hóa xã hội do thôn tự đứng ra tổ chức xây dựng, sửa chữa đình chùa, các công trình tín ngưỡng và sửa chữa khác.
Điều 5: Nội dung chi của tài chính thôn.
1. Chi sửa chữa các tài sản cho thuê, khoán, bán do thôn quản lí;
2. Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa các công trình hạ tầng nông thôn từ nguồn thu ủng hộ, tài trợ, viện trợ của cá nhân và các tổ chức (trong và ngoài nước) trực tiếp cho thôn;
3. Chi đầu tư, sửa chữa các công trình từ các khoản huy động, đóng góp để đầu tư xây dựng hạ tầng không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
4. Chi trả thù lao cho các chức danh do thôn bầu ra (trừ các chức danh đã được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Trung ương và của tỉnh) để đảm bảo hoạt động của thôn theo quy định;
5. Chi tổ chức lễ hội, các hoạt động văn hóa xã hội, tín ngưỡng theo mục đích từ nguồn huy động, đóng góp, ủng hộ, tài trợ, viện trợ của cá nhân và các tổ chức trực tiếp cho thôn.
Điều 6: Tổ chức thu các khoản thu tài chính thôn;
1. Trưởng thôn có trách nhiệm tổ chức thu nộp các khoản thu vào quỹ tiền mặt tại thôn, khi thu phải có phiếu thu theo quy định hiện hành;
2. Đối với các khoản huy động đóng góp của nhân dân: đóng góp xây dựng đình, chùa, tổ chức lễ hội… phải được nhân dân bàn bạc, thống nhất và có nghị quyết bằng văn bản về chủ trương huy động, đối tượng, hình thức, mức huy động và cơ chế quản lý, sử dụng tiền huy động đồng thời phải được UBND xã chuẩn y nghị quyết của thôn bằng văn bản;
3. Mức tồn quỹ tiền mặt của thôn tối đa là 100 triệu đồng, trường hợp số tồn quỹ tiền mặt tại thôn lớn hơn 100 triệu đồng thôn phải gửi vào tài khoản tiền gửi của UBND xã tại Kho bạc Nhà nước. Khi thôn sử dụng, xã có trách nhiệm chi trả thôn số tiền này.
Điều 7: Điều kiện thực hiện các khoản chi tài chính thôn.
1. Tổng các nội dung chi cho một mục đích không vượt quá số tiền đã thu cho mục đích đó;
2. Được ghi trong nghị quyết của hội nghị nhân dân thôn hoặc nghị quyết của hội nghị quân - dân - chính - Đảng thôn;
3. Chi đúng mục đích, nội dung, đối tượng, định mức theo quy định của Nhà nước hoặc nghị quyết hội nghị nhân dân thôn, hội nghị quân - dân - chính - Đảng thôn;
4. Được Trưởng thôn hoặc Phó trưởng thôn (nếu được Trưởng thôn ủy quyền) quyết định chi.
Điều 8: Các khoản thu hộ, chi hộ gồm các khoản thu, chi thuộc nhiệm vụ của xã hay các tổ chức, cơ quan khác nhờ thôn thu hộ, chi hộ. Bộ phận quản lý tài chính thôn thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ theo chế độ quy định hiện hành và phải có hợp đồng hay giấy ủy quyền ký kết giữa bên nhờ thu hộ, chi hộ và Trưởng thôn. Thôn không được sử dụng các khoản thu hộ, chi hộ sai mục đích của hợp đồng hay giấy ủy quyền đã ký.
Điều 9: Bộ phận quản lý tài chính thôn gồm Trưởng thôn, kế toán thôn và thủ quỹ thôn có trách nhiệm mở sổ sách, thực hiện hạch toán kế toán, quyết toán tài chính thôn theo nguyên tắc.
1. Các khoản thu, chi từ hoạt động tài chính của thôn phải được theo dõi riêng cụ thể từng khoản thu, chi;
2. Quyết toán tài chính thôn hàng năm được gửi cho Ban Tài chính xã trước ngày 20 tháng 01 năm sau;
Điều 10: Trưởng thôn có trách nhiệm công khai và trả lời chất vấn về tài chính thôn. Nội dung, hình thức, thời điểm công khai và trả lời chất vấn về tài chính thôn theo quy định.
Điều 11: Nghiêm cấm các thôn tổ chức các nguồn thu, thực hiện chi, quản lý hóa đơn, chứng từ và các hành vi khác trái với quy định hiện hành của nhà nước và các quy định tại văn bản này.
Điều 12: Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân có liên quan:
1. Sở Tài chính:
- Căn cứ Quy định này, hướng dẫn chi tiết cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và các văn bản hướng dẫn của Trung ương; trong quá trình thực hiện có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi kịp thời;
- Chỉ đạo cơ quan tài chính cấp dưới tăng cường công tác đôn đốc, hướng dẫn thực hiện quản lý tài chính thôn; giải quyết, xử lý kịp thời vướng mắc liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện của các thôn theo đúng quy định của pháp luật.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc quản lí tài chính thôn theo Quy định này của tỉnh và quy định pháp luật có liên quan;
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc Quy định quản lý tài chính thôn;
- Thường xuyên đôn đốc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý tài chính thôn và xử lý những sai phạm trong công tác quản lý tài chính thôn;
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố:
+ Tổ chức tập huấn công tác tài chính thôn cho UBND xã; kế toán ngân sách xã; Trưởng thôn; kế toán thôn;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Ban tài chính xã về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý tài chính thôn.
3. UBND xã, phường, thị trấn:
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra các thôn trong việc tổ chức thu các khoản thu. Kịp thời đình chỉ các khoản thu do thôn tổ chức thu trái thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các khoản thu do các thôn tự tổ chức thu trái quy định của pháp luật;
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các thôn trong việc thực hiện các nhiệm vụ chi của thôn.
4. Ban Tài chính xã:
- Hướng dẫn thôn về việc xây dựng, tạo lập, sử dụng các nguồn thu và các quy định khác về quản lý tài chính thôn theo Quy định này;
- Tham dự các hội nghị nhân dân thôn, hội nghị quân - dân - chính - Đảng thôn bàn về các nội dung tài chính thôn;
- Tham mưu giúp UBND xã: chuẩn y các nghị quyết họp nhân dân thôn và trả lời các chất vấn của thôn; kịp thời thanh toán các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của xã theo yêu cầu của thôn.
5. Trưởng thôn.
- Tổ chức công tác quản lý thu - chi tài chính thôn theo đúng các quy định hiện hành;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật các quyết định về nhiệm vụ thu, chi tài chính thôn trên địa bàn.
6. Kế toán thôn.
- Tham mưu giúp trưởng thôn quản lý thu - chi tài chính thôn; trình UBND cấp xã phê chuẩn Nghị quyết họp nhân dân thôn, và trả lời chất vấn trong thôn;
- Tổ chức hạch toán các khoản thu - chi tài chính thôn trên địa bàn. Thực hiện mở sổ sách theo dõi. Thanh toán, quyết toán các hoạt động tài chính thôn theo các quy định hiện hành;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của các chứng từ, tính chính xác các báo cáo quản lý tài chính thôn theo quy định.
7. Các cơ quan liên quan khác: Thuế, Kho bạc Nhà nước, các cấp chính quyền, các tổ chức Đảng, đoàn thể và tổ chức, đơn vị, cơ quan liên quan khác theo chức năng nhiệm vụ của mình tạo mọi điều kiện để tài chính thôn thực hiện tốt Quy định này.
Điều 13: Khen thưởng và kỷ luật.
1. Các tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý tài chính thôn trên địa bàn tỉnh sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
2. Việc không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc quy định này là một chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân hàng năm.
3. Mọi tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở thực hiện Quy định này đều bị xử lý hành chính, nếu tái phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng thì tùy theo lỗi nặng, nhẹ có thể bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 2 Quyết định 86/2005/QĐ-UB sửa đổi Khoản 3, Điều 6 trong Quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài chính thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 5 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh phúc kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 4 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông và kỳ thi khác trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành giáo dục tại tỉnh Đắk Nông
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8 Quyết định 13/2002/QĐ-BNV về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông và kỳ thi khác trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành giáo dục tại tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh phúc kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
- 4 Quyết định 420/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang
- 5 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 6 Quyết định 86/2005/QĐ-UB sửa đổi Khoản 3, Điều 6 trong Quy định tạm thời về quản lý tài chính thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7 Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài chính thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8 Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2017
- 9 Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018