Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1682/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 09 tháng 9 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH MỨC PHÂN LOẠI KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 12/2007/QĐ-BTNMT , ngày 02/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp;

Căn cứ Quyết định số 1069/QĐ-UBND, ngày 26/6/2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;

Xét Tờ trình số 746/TTr-STNMT, ngày 08 tháng 5 năm 2008 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt định mức phân loại khó khăn trong công tác đo đạc lập hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Về dạng công trình:

1.1. Dạng 1: Thuộc công trình trích đo dạng tuyến về giao thông (đường giao thông, cầu, bến cảng….), công trình về thuỷ lợi (đê bao, bờ vùng, cống, nạo vét sông rạch kinh mương, thuỷ lợi…), công trình về đường điện, điện thoại, cấp thoát nước.

1.2. Dạng 2: Thuộc công trình trích đo dạng cụm thửa (công trình xây dựng của các ngành y tế, giáo dục, thể dục thể thao, văn hoá thông tin, thương mại, du lịch, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - làng nghề, khu dân cư theo quy hoạch, khu tái định cư, cụm dân cư, khu đô thị, khu hành chính…); trích đo đất bãi bồi hoặc đo đạc hiện trạng ranh giới hoặc hiện trạng chi tiết sử dụng đất trong khu đất của các tổ chức hiện đang quản lý sử dụng.

2. Về tỷ lệ bản đồ khi thực hiện trích đo theo hai dạng trên:

2.1. Công trình thuộc dạng 1: Tỷ lệ bản đồ khi trích đo là tỷ lệ 1/500.

2.2. Công trình thuộc dạng 2: Được phân theo khu vực như sau:

a) Trích đo bản đồ tỷ lệ 1/500: Vùng đã có bản đồ địa chính chính quy được lập theo địa giới hành chính trước đây ở tỷ lệ bản đồ 1/500 đến 1/1000.

b) Trích đo bản đồ tỷ lệ 1/500 - 1/1000: Vùng đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc bản đồ giải thửa được lập theo địa giới hành chính trước đây ở tỷ lệ bản đồ từ 1/2000 đến 1/5000: Được xác định cụ thể thông qua yêu cầu của chủ đầu tư công trình khi đề nghị lập hợp đồng trích đo và điều kiện thực tế khu đất cần đo vẽ.

c) Trích đo bản đồ tỷ lệ 1/1000: Đối với đất bãi bồi độc lập ven sông.

3. Về phân loại khó khăn theo tỷ lệ bản đồ trong công tác trích đo:

3.1. Bản đồ tỷ lệ 1/500:

a) Loại khó khăn 1: Mật độ thửa từ bằng đến dưới 25 thửa/ha đo vẽ.

b) Loại khó khăn 2: Mật độ thửa từ 26 đến 31 thửa/ha đo vẽ.

c) Loại khó khăn 3: Mật độ thửa từ 32 đến 38 thửa/ha đo vẽ.

d) Loại khó khăn 4: Mật độ thửa từ 39 đến 46 thửa/ha đo vẽ.

e) Loại khó khăn 5: Mật độ thửa từ bằng đến trên 47 thửa/ha đo vẽ.

3.2. Bản đồ tỷ lệ 1/1000:

a) Loại khó khăn 1: Mật độ thửa từ bằng đến dưới 8 thửa/ha đo vẽ.

b) Loại khó khăn 2: Mật độ thửa từ 9 đến 11 thửa/ha đo vẽ.

c) Loại khó khăn 3: Mật độ thửa từ 12 đến 17 thửa/ha đo vẽ.

d) Loại khó khăn 4: Mật độ thửa từ 18 đến 25 thửa/ha đo vẽ.

e) Loại khó khăn 5: Mật độ thửa từ 26 đến 33 thửa/ha đo vẽ.

f) Loại khó khăn 6: Mật độ thửa từ bằng đến trên 34 thửa/ha đo vẽ; trích đo đất bãi bồi ven sông.

3.3. Xác định loại khó khăn trong việc đo đạc lập lưới địa chính bằng công nghệ đo GPS: Thực hiện theo đúng quy định tại điểm 2.1, mục 2 phần I của định mức kinh tế kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp tại Quyết định số 12/2007/QĐ-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí khảo sát, cắm mốc và trích đo lập hồ sơ địa chính khu đất theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả các số liệu phân loại khó khăn trong Tờ trình số 746/TTr-STNMT ngày 08/5/2008.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Long, thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Diệp