BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1686/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 83/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người;
Căn cứ Quyết định số 364/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2758/QĐ-BTP-m ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Về việc nghiên cứu tham gia Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người”.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG TRA TẤN VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐỐI XỬ HOẶC TRỪNG PHẠT TÀN BẠO, VÔ NHÂN ĐẠO HOẶC HẠ NHỤC CON NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1686/QĐ-BTP ngày 21 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mục đích
Triển khai nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại “Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (Công ước chống tra tấn)” được ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn).
2. Yêu cầu
2.1. Kế hoạch phải bám sát các nội dung nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn, đặc biệt là các nhiệm vụ Bộ Tư pháp được giao chủ trì thực hiện;
2.2. Các hoạt động đang được triển khai theo Quyết định số 2758/QĐ-BTP-m ngày 17/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án về việc nghiên cứu tham gia Công ước chống tra tấn phải được đưa vào Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước chống tra tấn và hoàn thành theo tiến độ được nêu tại Kế hoạch này;
2.3. Bảo đảm các nhiệm vụ được đặt ra một cách cụ thể, rõ ràng, khả thi, hiệu quả, góp phần thực hiện Chương II Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
2.4. Bảo đảm các nhiệm vụ được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc Bộ trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch;
2.5. Bảo đảm việc thực hiện Kế hoạch gắn kết với Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội và Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, của Bộ Tư pháp;
2.6. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Tư pháp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các Bộ, ngành khác trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch; giải quyết kịp thời những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, bảo đảm hoàn thành chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
Trên cơ sở các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn, Kế hoạch tập trung vào việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Đối với những công việc do Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện
1.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn
a) Nội dung công việc: Xây dựng Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề án phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tuyên truyền.
b) Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2015.
c) Đơn vị thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Đơn vị/Cơ quan phối hợp:
- Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Cục Trợ giúp pháp lý và các đơn vị liên quan khác thuộc Bộ Tư pháp;
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành khác liên quan.
đ) Kết quả: Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.2. Nội luật hóa và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn
a) Nội dung công việc:
- Tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài về việc nội luật hóa và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn;
- Rà soát, đối chiếu các quy định pháp luật hiện hành với các quy định của Công ước chống tra tấn để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của các quy định pháp luật Việt Nam về chống tra tấn; đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chống tra tấn nhằm phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, bất hợp lý, không phù hợp với các quy định của Công ước chống tra tấn;
- Lập Danh mục các văn bản pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới; hoàn thiện pháp luật của Việt Nam về chống tra tấn theo hướng đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn.
b) Các hoạt động cụ thể:
b1) Tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài về nội luật hóa và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đáp ứng yêu cầu của Công ước.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp luật quốc tế.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015 và cập nhật vào các năm sau đó.
b2) Đánh giá năng lực thực thi nghĩa vụ của Công ước của các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam nhằm phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống tra tấn trong nhân dân và công tác nội luật hóa, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đáp ứng yêu cầu của Công ước.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp luật quốc tế.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015.
b3) Tiếp tục nghiên cứu, tiến hành rà soát, cập nhật kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về chống tra tấn với các quy định của Công ước; Đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chống tra tấn nhằm phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo, bất hợp lý, không phù hợp với các quy định của Công ước chống tra tấn; lập Danh mục các văn bản pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới; hoàn thiện pháp luật của Việt Nam về chống tra tấn theo hướng đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015 và cập nhật vào các năm sau đó.
b4) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện quy định về các tội danh liên quan đến các hành vi tra tấn trong Bộ luật Hình sự (sửa đổi) phù hợp với nội dung định nghĩa tra tấn của Công ước chống tra tấn.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
- Thời gian thực hiện: Năm 2015.
b5) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các quy định có liên quan của Bộ luật Dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Xử lý vi phạm hành chính để đảm bảo tốt hơn quyền con người và phù hợp hơn với yêu cầu của Công ước chống tra tấn.
- Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế; Cục Bồi thường nhà nước; Vụ Pháp luật hình sự - hành chính; Cục Quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, lần lượt thực hiện các hoạt động nêu trên.
- Thời gian thực hiện: Theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.
b6) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm về thực hiện Công ước chống tra tấn trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của Bộ Tư pháp.
- Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ.
- Thời gian thực hiện: Theo chương trình công tác năm của Bộ.
c) Đơn vị/Cơ quan phối hợp:
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành khác liên quan.
d) Kết quả: Hàng năm, các đơn vị xây dựng báo cáo kết quả thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể, gửi Vụ Pháp luật quốc tế để tổng hợp và xây dựng báo cáo tổng thể kết quả thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tư pháp chủ trì, trình Lãnh đạo Bộ và gửi Bộ Công an tổng hợp chung.
2. Đối với các nhiệm vụ mà Bộ Tư pháp được giao phối hợp thực hiện
a) Nội dung công việc: Chủ động phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn với những nội dung cụ thể được phân công (được nêu tại Mục II của Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ).
b) Thời gian thực hiện: Thời gian triển khai nhiệm vụ phối hợp từng công việc cụ thể theo thời gian được nêu tại Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn và kế hoạch cụ thể của các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
c) Đơn vị đầu mối thực hiện: Vụ Pháp luật quốc tế.
d) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính; Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật; Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế; Vụ Tổ chức cán bộ; Cục Bồi thường nhà nước; Thanh tra Bộ; Cục Quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật và các đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ Tư pháp.
đ) Kết quả: Sự tham gia của Bộ Tư pháp vào các hoạt động cụ thể của các Bộ, ngành có liên quan.
a) Các nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá toàn diện việc thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp.
- Xây dựng Báo cáo tổng thể kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được giao tại Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn.
b) Thời gian thực hiện: Hàng năm hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Công an.
c) Đơn vị thực hiện: Vụ Pháp luật quốc tế.
d) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Bồi thường nhà nước, Thanh tra Bộ, Cục Quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật và các đơn vị khác liên quan thuộc Bộ Tư pháp.
đ) Kết quả: Báo cáo hàng năm hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Công an về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được giao tại Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn.
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Vụ Pháp luật quốc tế chủ trì thực hiện Kế hoạch này, có trách nhiệm chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành khác tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch; điều phối, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch; tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được giao tại Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Công ước chống tra tấn.
1.2. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được phân công thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động, phối hợp với Vụ Pháp luật quốc tế xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức triển khai nhiệm vụ; lập dự toán kinh phí cụ thể và thanh quyết toán đối với từng nhiệm vụ trên cơ sở Kế hoạch đã được phê duyệt; có trách nhiệm hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao gửi về Vụ Pháp luật quốc tế tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ.
1.3. Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch tìm kiếm các nguồn tài trợ quốc tế để thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
1.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 520/QĐ-BTP về Kế hoạch năm 2019 của Bộ Tư pháp thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”
- 2 Quyết định 404/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” của Bộ Tư pháp năm 2018
- 3 Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC về hướng dẫn quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 6101/BKHĐT-QLĐT năm 2015 về báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị 494/CT-TTg về việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Quyết định 364/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết 83/2014/QH13 phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người do Quốc hội ban hành
- 8 Quyết định 2382/QĐ-BGTVT năm 2013 về triển khai Quyết định 1221/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Lao động Hàng hải năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9 Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 10 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 11 Luật khiếu nại 2011
- 12 Luật tố cáo 2011
- 13 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009
- 14 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 15 Bộ luật Dân sự 2005
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 17 Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984
- 1 Quyết định 2382/QĐ-BGTVT năm 2013 về triển khai Quyết định 1221/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Lao động Hàng hải năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Công văn 6101/BKHĐT-QLĐT năm 2015 về báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị 494/CT-TTg về việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC về hướng dẫn quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 404/QĐ-BTP về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” của Bộ Tư pháp năm 2018
- 6 Quyết định 520/QĐ-BTP về Kế hoạch năm 2019 của Bộ Tư pháp thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”